CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 16/2005/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 2 năm 2005 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 16/2005/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 02 NĂM
2005 VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Nghị định này hướng dẫn thi
hành Luật Xây dựng về lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; hợp đồng
trong hoạt động xây dựng; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân lập dự án đầu
tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng và giám sát xây
dựng công trình.
Điều 2. Phân loại dự án và quản lý nhà nước đối với dự án đầu
tư xây dựng công trình
1. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau:
a) Theo quy mô và tính chất:
dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư;
các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại Phụ lục 1
của Nghị định này;
b) Theo nguồn vốn đầu tư:
Dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước;
Dự án sử dụng vốn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Dự án sử dụng vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước;
Dự án sử dụng vốn khác bao
gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
2. Việc đầu tư xây dựng công
trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi
trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có
liên quan.
3. Ngoài quy định tại khoản 2
Điều này thì tuỳ theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, nhà nước còn quản lý theo
quy định sau đây:
a) Đối với các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá
trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định
đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến
khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết
định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng
không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, 4 năm đối với dự án nhóm B.
Các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân
cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Đối với dự án của doanh
nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà
nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định của Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đối với các dự án sử dụng
vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung
quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì
các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định
đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
4. Đối với dự án do Quốc hội
thông qua chủ trương đầu tư và dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần, nếu
từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo
phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt Báo cáo đầu tư thì mỗi dự án
thành phần được quản lý, thực hiện như một dự án độc lập.
Điều 3. Chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công
trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu
tư xây dựng công trình bao gồm:
1. Đối với các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định
đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Các dự án sử dụng vốn tín
dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư.
3. Các dự án sử dụng vốn khác
thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp
luật.
4. Đối với các dự án sử dụng
vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là
người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
Chương 2:
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Điều 4. Lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình và xin phép
đầu tư
1. Các dự án quan trọng quốc
gia phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình Quốc hội thông qua chủ
trương và cho phép đầu tư; các dự án nhóm A không phân biệt nguồn vốn phải lập
Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
2. Nội dung Báo cáo đầu tư
xây dựng công trình bao gồm:
a) Sự cần thiết phải đầu tư
xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn; chế độ khai thác và
sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có;
b) Dự kiến quy mô đầu tư:
công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình bao gồm công trình
chính, công trình phụ và các công trình khác; dự kiến về địa điểm xây dựng công
trình và nhu cầu sử dụng đất;
c) Phân tích, lựa chọn sơ bộ
về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu,
năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái định
cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái, phòng chống
cháy nổ, an ninh, quốc phòng;
d) Hình thức đầu tư, xác định
sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo
tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu có.
3. Xin phép đầu tư xây dựng
công trình
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm
gửi Báo cáo đầu tư xây dựng công trình tới Bộ quản lý ngành. Bộ quản lý ngành
là cơ quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa
phương liên quan, tổng hợp và đề xuất ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Thời hạn lấy ý kiến:
Trong vòng 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, Bộ quản lý ngành phải gửi
văn bản lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan.
Trong vòng 30 ngày làm việc
kể từ khi nhận được đề nghị, cơ quan được hỏi ý kiến phải có văn bản trả lời về
những nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong vòng 7 ngày sau khi nhận
được văn bản trả lời theo thời hạn trên, Bộ quản lý ngành phải lập báo cáo để
trình Thủ tướng Chính phủ.
c) Báo cáo trình Thủ tướng
Chính phủ bao gồm:
Tóm tắt nội dung Báo cáo đầu
tư, tóm tắt ý kiến các Bộ, ngành và đề xuất ý kiến về việc cho phép đầu tư xây
dựng công trình kèm theo bản gốc văn bản ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương
có liên quan.
Điều 5. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Khi đầu tư xây dựng công
trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để làm rõ về sự cần thiết phải đầu tư
và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, trừ những trường hợp sau đây:
a) Công trình chỉ yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều 12 của
Nghị định này;
b) Các công trình xây dựng là
nhà ở riêng lẻ của dân quy định tại khoản 5 Điều 35 của Luật Xây dựng.
2. Nội dung dự án bao gồm
phần thuyết minh theo quy định tại Điều 6 và phần thiết kế cơ sở theo quy định
tại Điều 7 của Nghị định này.
3. Đối với các dự án nhóm B
chưa có trong quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng
thì trước khi lập dự án phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch.
Điều 6. Nội dung phần thuyết minh của dự án
1. Sự cần thiết và mục tiêu
đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất;
kinh doanh hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử
dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
2. Mô tả về quy mô và diện
tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao gồm công trình chính,
công trình phụ và các công trình khác; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật,
công nghệ và công suất.
3. Các giải pháp thực hiện
bao gồm:
a) Phương án giải phóng mặt
bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có;
b) Các phương án thiết kế
kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc;
c) Phương án khai thác dự án
và sử dụng lao động;
d) Phân đoạn thực hiện, tiến
độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
4. Đánh giá tác động môi
trường, các giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các yêu cầu về an ninh, quốc
phòng.
5. Tổng mức đầu tư của dự án;
khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án
hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn; các chỉ tiêu tài chính và
phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
Điều 7. Nội dung thiết kế cơ sở của dự án
1. Nội dung phần thiết kế cơ
sở của dự án phải thể hiện được giải pháp thiết kế chủ yếu, bảo đảm đủ điều
kiện để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo, bao
gồm thuyết minh và các bản vẽ.
2. Thuyết minh thiết kế cơ sở
được trình bày riêng hoặc trình bày trên các bản vẽ để diễn giải thiết kế với
các nội dung chủ yếu sau:
a) Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế;
giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu
vực; các số liệu về điều kiện tự nhiên, tải trọng và tác động; danh mục các quy
chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
b) Thuyết minh công nghệ:
giới thiệu tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ công nghệ; danh mục thiết bị
công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan đến thiết kế xây dựng.
c) Thuyết minh xây dựng:
- Khái quát về tổng mặt bằng:
giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, cao độ và toạ độ xây dựng; hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và các điểm đấu nối; diện tích sử dụng đất, diện tích xây
dựng, diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cao độ san nền và
các nội dung cần thiết khác.
- Đối với công trình xây dựng
theo tuyến: giới thiệu tóm tắt đặc điểm tuyến công trình, cao độ và tọa độ xây
dựng, phương án xử lý các chướng ngại vật chính trên tuyến; hành lang bảo vệ
tuyến và các đặc điểm khác của công trình nếu có;
- Đối với công trình có yêu
cầu kiến trúc: giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây
dựng tại khu vực và các công trình lân cận; ý tưởng của phương án thiết kế kiến
trúc; màu sắc công trình; các giải pháp thiết kế phù hợp với điều kiện khí hậu,
môi trường, văn hoá, xã hội tại khu vực xây dựng;
- Phần kỹ thuật: giới thiệu
tóm tắt đặc điểm địa chất công trình, phương án gia cố nền, móng, các kết cấu
chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công trình, san nền,
đào đắp đất; danh mục các phần mềm sử dụng trong thiết kế;
- Giới thiệu tóm tắt phương
án phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
- Dự tính khối lượng các công
tác xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư và thời gian xây dựng công trình.
3. Các bản vẽ thiết kế cơ sở
bao gồm:
a) Bản vẽ công nghệ thể hiện
sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu;
b) Bản vẽ xây dựng thể hiện
các giải pháp về tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ
tầng kỹ thuật công trình với các kích thước và khối lượng chủ yếu, các mốc
giới, toạ độ và cao độ xây dựng;
c) Bản vẽ sơ đồ hệ thống
phòng chống cháy, nổ.
4. Đối với các dự án đầu tư
xây dựng công trình có mục đích sản xuất kinh doanh thì tuỳ theo tính chất, nội
dung của dự án có thể giảm bớt một số nội dung thiết kế cơ sở quy định tại
khoản 2 Điều này nhưng phải bảo đảm yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, xác định
được tổng mức đầu tư và tính toán được hiệu quả đầu tư của dự án.
5. Số lượng thuyết minh và
các bản vẽ của thiết kế cơ sở được lập tối thiểu là 09 bộ.
Điều 8. Hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm
gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình tới người quyết định đầu tư để phê
duyệt.
2. Hồ sơ dự án đầu tư xây
dựng công trình bao gồm:
a) Tờ trình phê duyệt dự án
theo mẫu tại Phụ lục số 2 kèm theo Nghị định này;
b) Dự án bao gồm phần thuyết
minh và thiết kế cơ sở; văn bản thẩm định của các Bộ, ngành liên quan (nếu có);
c) Văn bản cho phép đầu tư
của cấp có thẩm quyền đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A.
Điều 9. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Thẩm định dự án đầu tư xây
dựng công trình bao gồm thẩm định phần thuyết minh và thẩm định thiết kế cơ sở
của dự án.
2. Thủ tướng Chính phủ thành
lập Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư để tổ chức thẩm định các dự
án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và các dự án khác do Thủ tướng Chính
phủ yêu cầu.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách thuộc quyền quyết định của
mình. Các dự án khác do người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định.
4. Thẩm quyền thẩm định thiết
kế cơ sở đối với dự án nhóm A được quy định như sau:
a) Bộ Công nghiệp thẩm định
thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà
máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên
ngành;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuỷ lợi, đê điều;
c) Bộ Giao thông vận tải tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông;
d) Bộ Xây dựng tổ chức thẩm
định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp (trừ các công trình công nghiệp do Bộ Công nghiệp thẩm định) và các dự
án đầu tư xây dựng công trình khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
đ) Đối với dự án đầu tư xây
dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì Bộ chủ trì thẩm định thiết
kế cơ sở là Bộ có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết định về
tính chất mục tiêu của dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các Bộ, ngành có
liên quan.
5. Thẩm quyền thẩm định thiết
kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C của các Bộ, ngành, địa phương và các thành
phần kinh tế khác xây dựng tại địa phương thực hiện theo quy định sau đây:
a) Sở Công nghiệp tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu
khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công
nghiệp chuyên ngành;
b) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuỷ lợi, đê điều;
c) Sở Giao thông vận tải tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông;
d) Sở Xây dựng thẩm định thiết
kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp (trừ
các công trình công nghiệp do Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định) và các dự án
đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu.
đ) Trường hợp dự án đầu tư
xây dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì Sở chủ trì thẩm định
thiết kế cơ sở là Sở có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết
định tính chất, mục tiêu của dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các Sở liên
quan.
6. Đối với thiết kế cơ sở của
các dự án nhóm B, C có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều địa phương do
Bộ được quy định tại khoản 4 Điều này tổ chức thẩm định và có trách nhiệm lấy ý
kiến của các Sở liên quan về quy hoạch xây dựng, tác động môi trường nơi có
công trình xây dựng.
7. Việc thẩm định các dự án
đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu bí mật an ninh, quốc phòng thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
8. Chủ đầu tư có trách nhiệm
gửi hồ sơ dự án đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4,
5, 6 Điều này để lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở. Thời gian thẩm định thiết
kế cơ sở không quá 30 ngày làm việc đối với các dự án nhóm A, 15 ngày làm việc
đối với các dự án nhóm B và 10 ngày làm việc với các dự án nhóm C, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
9. Thời gian thẩm định dự án,
kể cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở, không quá: 60 ngày làm việc đối với
các dự án nhóm A; 30 ngày làm việc với các dự án B, 20 ngày làm việc với các dự
án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt, thời gian thẩm
định dự án có thể dài hơn nhưng phải được người quyết định đầu tư cho phép.
10. Lệ phí thẩm định dự án,
thiết kế cơ sở do Bộ Tài chính quy định sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng.
Điều 10. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Sự phù hợp của dự án với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
xây dựng; trường hợp chưa có các quy hoạch trên thì phải có ý kiến thoả thuận
của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.
2. Nội dung thuyết minh của
dự án thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
3. Sự phù hợp với Báo cáo đầu
tư xây dựng công trình đã được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu
tư đối với dự án phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình.
4. Sự phù hợp của thiết kế cơ
sở về quy hoạch xây dựng, quy mô xây dựng, công nghệ, công suất thiết kế, cấp
công trình; các số liệu sử dụng trong thiết kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp
dụng; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật so với yêu cầu của dự án.
5. Sự phù hợp của thiết kế cơ
sở với phương án kiến trúc đã được lựa chọn thông qua thi tuyển đối với trường
hợp có thi tuyển phương án kiến trúc.
6. Sự hợp lý của các giải
pháp thiết kế trong thiết kế cơ sở.
7. Điều kiện năng lực hoạt
động của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập dự án và thiết kế
cơ sở theo quy định.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
1. Thủ tướng Chính phủ quyết
định đầu tư các dự án đã được Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.
2. Đối với các dự án khác sử
dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý tài chính của Đảng, cơ
quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A,
B, C.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được uỷ
quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan
cấp dưới trực tiếp;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của
địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Tùy theo điều kiện cụ thể
của từng địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cho Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách
địa phương có mức vốn đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã không lớn hơn 3 tỷ đồng. Đối với các thành phố trực thuộc Trung
ương, việc phân cấp theo quy định riêng được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
3. Các dự án sử dụng vốn
khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm.
4. Người có thẩm quyền quyết
định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng
đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án
tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước
khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
5. Nội dung quyết định đầu tư
xây dựng công trình theo mẫu tại Phụ lục số 3 của Nghị định này.
Điều 12. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Khi đầu tư xây dựng các
công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án mà chỉ lập Báo cáo kinh tế-
kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt:
a) Công trình xây dựng cho
mục đích tôn giáo;
b) Công trình cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp, xây dựng mới trụ sở cơ quan có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng;
c) Các dự án hạ tầng xã hội
có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách không nhằm mục đích
kinh doanh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây
dựng và đã có chủ trương đầu tư hoặc đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư hàng
năm.
2. Nội dung của Báo cáo kinh
tế- kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35
của Luật Xây dựng.
3. Người có thẩm quyền quyết
định đầu tư quy định tại Điều 11 của Nghị định này có trách nhiệm tổ chức thẩm
định Báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình và quyết định đầu tư.
4. Các công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên thì thiết kế
bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình do các Sở
quy định tại khoản 5 Điều 9 của Nghị định này tổ chức thẩm định. Đối với các
công trình còn lại, việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình do chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và báo cáo
người quyết định đầu tư trước khi phê duyệt.
Điều 13. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Dự án đầu tư xây dựng công
trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường
hợp sau đây:
a) Xuất hiện các yếu tố bất
khả kháng do thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất;
chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh;
b) Do biến động bất thường
của giá nguyên vật liệu, do thay đổi tỷ giá hối đoái đối với phần vốn có sử
dụng ngoại tệ hoặc do Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách mới có quy định
được thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng công trình;
c) Do người quyết định đầu tư
hoặc chủ đầu tư thay đổi khi thấy xuất hiện những yếu tố mới đem lại hiệu quả
kinh tế - xã hội cao hơn cho dự án;
d) Khi quy hoạch xây dựng đã
được duyệt thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến dự án.
2. Khi điều chỉnh dự án không
làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Trường hợp điều chỉnh dự án
làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư
ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình
người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Những nội dung thay đổi phải được
thẩm định lại.
3. Người quyết định điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình.
Chương 3:
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
MỤC 1: THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 14. Các bước thiết kế xây dựng công trình
1. Dự án đầu tư xây dựng công
trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một hoặc nhiều cấp công
trình khác nhau theo quy định tại Nghị định quản lý chất lượng công trình xây
dựng. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế xây
dựng công trình có thể được thực hiện theo một bước, hai bước hoặc ba bước như
sau:
a) Thiết kế một bước là thiết
kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình được quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;
b) Thiết kế hai bước bao gồm
bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy
định phải lập dự án trừ các công trình được quy định tại điểm a và c của khoản
này;
c) Thiết kế ba bước bao gồm
bước thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối
với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và
công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
Trường hợp thực hiện thiết kế
hai bước hoặc ba bước thì các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với bước
thiết kế trước đã được phê duyệt.
2. Đối với những công trình
đơn giản như hàng rào, lớp học, trường học, nhà ở thì có thể sử dụng thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để triển
khai thiết kế bản vẽ thi công.
3. Thiết kế xây dựng phải
tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và phải được thể hiện trên các bản vẽ theo quy định. Thiết kế phải thể
hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu để làm cơ sở xác định chi
phí xây dựng công trình.
Điều 15. Hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Tài liệu làm căn cứ để
thiết kế:
a) Các tài liệu về khảo sát
xây dựng, khí tượng thuỷ văn và các văn bản pháp lý có liên quan;
b) Thiết kế cơ sở;
c) Danh mục quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng được áp dụng;
d) Các quy định về kiến trúc,
quy hoạch xây dựng.
2. Tài liệu thiết kế được lập
cho từng công trình bao gồm thuyết minh, các bản vẽ thiết kế, dự toán xây dựng
công trình; biên bản nghiệm thu thiết kế, khảo sát; báo cáo thẩm tra thiết kế,
thẩm tra dự toán nếu có.
3. Tổ chức, cá nhân thiết kế
phải bàn giao hồ sơ thiết kế xây dựng công trình với số lượng đủ đảm bảo phục
vụ thi công xây dựng công trình, yêu cầu quản lý và lưu trữ nhưng không ít hơn
7 bộ đối với thiết kế kỹ thuật và 8 bộ đối với thiết kế bản vẽ thi công.
4. Hồ sơ thiết kế xây dựng
công trình phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Bộ Xây
dựng quy định cụ thể về lưu trữ hồ sơ thiết kế.
Điều 16. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán
xây dựng công trình
1. Thẩm định, phê duyệt:
a) Chủ đầu tư tự tổ chức việc
thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng
dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án;
b) Thiết kế bản vẽ thi công
và dự toán của hạng mục, công trình trước khi đưa ra thi công phải được thẩm
định, phê duyệt.
2. Nội dung thẩm định thiết
kế:
a) Sự phù hợp với các bước
thiết kế trước đã được phê duyệt;
b) Sự tuân thủ các tiêu chuẩn
xây dựng được áp dụng;
c) Đánh giá mức độ an toàn
công trình;
d) Sự hợp lý của việc lựa
chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ, nếu có;
đ) Bảo vệ môi trường; phòng,
chống cháy, nổ;
3. Nội dung thẩm định dự
toán, tổng dự toán xây dựng công trình gồm:
a) Sự phù hợp giữa khối lượng
thiết kế và khối lượng dự toán;
b) Tính đúng đắn của việc áp
dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá; việc vận dụng
định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có liên quan và các khoản mục chi phí
trong dự toán theo quy định;
c) Xác định giá trị dự toán,
tổng dự toán xây dựng công trình.
4. Trường hợp chủ đầu tư
không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân
tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ
sở cho việc phê duyệt. Tuỳ theo yêu cầu của chủ đầu tư, việc thẩm tra thiết kế,
dự toán, tổng dự toán có thể thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần các nội
dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
5. Chi phí thẩm định, thẩm
tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình do Bộ Xây dựng hướng
dẫn và được tính vào tổng mức đầu tư, tổng dự toán xây dựng công trình.
MỤC 2: GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 17. Giấy phép xây dựng công trình
1. Trước khi khởi công xây
dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng
các công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật
Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây
dựng công trình chính;
b) Công trình xây dựng theo
tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc
dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Công trình xây dựng thuộc
dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Các công trình sửa chữa,
cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu
lực và an toàn của công trình;
đ) Công trình hạ tầng kỹ
thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
e) Nhà ở riêng lẻ tại vùng
sâu, vùng xa không thuộc đô thị; điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây
dựng được duyệt.
2. Việc xây dựng công trình,
nhà ở riêng lẻ trong vùng đã công bố quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa
thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn
thực hiện quy hoạch.
3. Điều kiện cấp phép xây
dựng công trình trong đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật Xây
dựng. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp phép xây dựng thực hiện theo quy định
tại Điều 68 của Luật Xây dựng.
4. Giấy phép xây dựng theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 6 của Nghị định này.
Điều 18. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở
đô thị
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây
dựng gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép xây
dựng theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Nghị định này. Trường hợp xin cấp giấy
phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng còn phải
có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.
2. Bản sao một trong những
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công
chứng.
3. Bản vẽ thiết kế thể hiện
được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công
trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ
thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước; ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình
sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).
Điều 19. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây
dựng nhà ở nông thôn gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép xây
dựng theo mẫu tại Phụ lục 5 kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao một trong những
giấy tờ về quyền sử dụng đất có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã.
3. Sơ đồ mặt bằng xây dựng
công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ.
Điều 20. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây
dựng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này.
2. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có giấy biên nhận trong đó hẹn ngày nhận
kết quả. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, một bản giao cho người xin cấp
giấy phép xây dựng và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
3. Trường hợp hồ sơ xin cấp
giấy phép xây dựng chưa đầy đủ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích,
hướng dẫn cho người xin cấp giấy phép xây dựng bổ sung hồ sơ theo đúng quy
định. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp giấy phép xây dựng.
Điều 21. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình
xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định quản lý
chất lượng công trình xây dựng; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử
- văn hoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố
chính đô thị do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đó quy định.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc
địa giới hành chính do huyện quản lý, trừ các công trình quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Uỷ ban nhân dân xã cấp
giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch
xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của
Uỷ ban nhân dân huyện.
Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Niêm yết công khai điều
kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp
giấy phép xây dựng.
2. Cung cấp bằng văn bản
thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp
giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày làm việc,
kể từ khi được yêu cầu.
3. Khi cần làm rõ thông tin
liên quan đến các cơ quan khác để phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng mà không
thuộc trách nhiệm của người xin cấp giấy phép xây dựng, thì cơ quan cấp giấy
phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ và
xử lý.
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời
hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời
chậm trễ.
4. Giấy phép xây dựng được
cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Người có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt
hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm. Trường hợp do cấp phép
chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền
cấp Giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng
khi công trình xây dựng bị đình chỉ xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với
quy hoạch xây dựng, bị buộc phải dỡ bỏ.
6. Kiểm tra việc thực hiện
xây dựng theo giấy phép. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng khi
phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người
được cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng
và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý.
7. Thông báo cho cơ quan có
thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có
giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
8. Giải quyết các khiếu nại,
tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
9. Thu lệ phí cấp giấy phép
xây dựng theo quy định.
10. Cơ quan cấp giấy phép xây
dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế
trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng.
Điều 23. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trong thời hạn 12 tháng kể
từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin
cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy
phép xây dựng bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn giấy phép
xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây
dựng đã được cấp.
3. Thời gian xét cấp gia hạn
giấy phép xây dựng chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
4. Cơ quan cấp giấy phép xây
dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.
MỤC 3: LỰA CHỌN NHÀ THẦU
TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 24. Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
1. Việc lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động xây dựng nhằm chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để
cung cấp sản phẩm, dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng
được yêu cầu của chủ đầu tư và các mục tiêu của dự án.
2. Việc lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo hai giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn sơ tuyển lựa
chọn nhà thầu.
Việc sơ tuyển nhằm lựa chọn
các nhà thầu có đủ điều kiện năng lực phù hợp với yêu cầu của gói thầu để tham
dự đấu thầu ở giai đoạn sau.
Tuỳ theo quy mô, tính chất
gói thầu, chủ đầu tư thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng
hoặc gửi thư mời thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp cho các nhà thầu tham
dự hồ sơ mời dự thầu bao gồm các thông tin sơ bộ về gói thầu, bảng các câu hỏi
nêu tại Phụ lục số 7 và các nội dung chính của hồ sơ mời dự thầu theo quy định
tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này. Hồ sơ mời dự thầu có thể được bán hoặc
cung cấp miễn phí cho nhà thầu. Nhà thầu tham dự sơ tuyển phải nộp hồ sơ dự
thầu kèm theo bảo lãnh dự thầu nhằm bảo đảm nhà thầu đã qua giai đoạn sơ tuyển
phải tham dự đấu thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư quyết định nhưng
không vượt quá 1% giá gói thầu.
Chủ đầu tư xem xét, đánh giá
năng lực của các nhà thầu dự sơ tuyển để loại bỏ những nhà thầu không đủ điều
kiện năng lực theo yêu cầu trong hồ sơ mời dự thầu.
b) Giai đoạn đấu thầu:
Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ mời
đấu thầu cho các nhà thầu được lựa chọn vào giai đoạn đấu thầu. Hồ sơ mời đấu
thầu có thể được bán hoặc cung cấp miễn phí cho nhà thầu. Nhà thầu tham dự đấu
thầu phải nộp hồ sơ đấu thầu kèm theo bảo lãnh đấu thầu nhằm đảm bảo nhà thầu
đàm phán ký kết hợp đồng sau khi được tuyên bố trúng thầu. Mức bảo lãnh đấu
thầu do chủ đầu tư quyết định nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu.
3. Tuỳ theo quy mô, tính chất
và yêu cầu của gói thầu, bên mời thầu có thể thực hiện kết hợp hai giai đoạn
nêu trên hoặc chỉ thực hiện giai đoạn đấu thầu khi lựa chọn nhà thầu.
4. Nguyên tắc đánh giá, lựa
chọn nhà thầu.
a) Trong giai đoạn sơ tuyển,
bên mời thầu kiểm tra sự đáp ứng của nhà thầu đối với các yêu cầu của gói thầu
và sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá năng lực về kinh nghiệm, kỹ thuật
và khả năng tài chính của nhà thầu tham dự;
b) Trong giai đoạn đấu thầu,
bên mời thầu xem xét khả năng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của nhà thầu trên
cơ sở đánh giá đồng thời các tiêu chí như tiến độ thực hiện, giá dự thầu và
tiêu chuẩn của sản phẩm, dịch vụ, các điều kiện hợp đồng và các điều kiện khác
do nhà thầu đề xuất nhằm đạt được mục tiêu đầu tư và hiệu quả của dự án. Nhà
thầu được lựa chọn là nhà thầu có giá dự thầu hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất
cho dự án.
5. Việc lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải
thực hiện theo các quy định của Nghị định này và của các văn bản pháp luật về
đấu thầu có liên quan.
Điều 25. Yêu cầu chung đối với hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời
đấu thầu, hồ sơ dự thầu và hồ sơ đấu thầu
1. Hồ sơ mời dự thầu bao gồm
các nội dung chính sau:
a) Thông tin về gói thầu:
phạm vi công việc; quy mô, tính chất của gói thầu; loại, cấp công trình; nguồn
vốn đầu tư; địa điểm xây dựng công trình;
b) Các câu hỏi về năng lực,
kinh nghiệm đối với nhà thầu quy định tại Phụ lục số 7 kèm theo Nghị định này;
c) Các chỉ dẫn cần thiết cho
nhà thầu;
d) Yêu cầu về bảo lãnh dự
thầu.
2. Hồ sơ mời đấu thầu bao gồm
các nội dung chủ yếu sau:
a) Các thông tin về thiết kế
bao gồm các bản vẽ và thuyết minh nếu có, tiến độ và các điều kiện của chủ đầu
tư;
b) Các điều kiện chung và
điều kiện cụ thể của hợp đồng do bên mời thầu đưa ra áp dụng đối với gói thầu;
c) Yêu cầu hoặc chỉ dẫn nếu
có của bên mời thầu đối với nhà thầu về hồ sơ đấu thầu;
d) Yêu cầu về bảo lãnh đấu
thầu.
Trường hợp không thực hiện
giai đoạn sơ tuyển thì nội dung hồ sơ mời đấu thầu còn phải có các yêu cầu về
năng lực nhà thầu.
3. Hồ sơ dự thầu bao gồm các
nội dung chủ yếu sau:
a) Đơn dự thầu theo mẫu quy
định;
b) Bảo lãnh dự thầu;
c) Tài liệu chứng minh năng
lực nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời dự thầu được thể hiện bằng các biểu mẫu.
4. Hồ sơ đấu thầu bao gồm các
nội dung chủ yếu sau:
a) Các bản vẽ, giải pháp thực
hiện, biện pháp kỹ thuật và tiến độ thực hiện;
b) Bảng tính tiên lượng và
giá dự thầu;
c) Các đề xuất kỹ thuật nếu
có; đề nghị sửa đổi, bổ sung đối với các điều kiện chung, điều kiện cụ thể của
hợp đồng áp dụng cho gói thầu do bên mời thầu đưa ra;
d) Bảo lãnh đấu thầu.
Điều 26. Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Các công trình xây dựng
sau đây phải được tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc:
a) Trụ sở cơ quan nhà nước từ
cấp huyện trở lên;
b) Các công trình văn hoá,
thể thao và các công trình công cộng khác có quy mô cấp I, cấp đặc biệt;
c) Các công trình có kiến
trúc đặc thù trong đô thị lớn như tượng đài, cầu vượt sông, cầu cạn có quy mô
lớn, trung tâm phát thanh, truyền hình, nhà ga đường sắt trung tâm, nhà ga cảng
hàng không quốc tế, các công trình là biểu tượng về truyền thống văn hóa, lịch
sử của địa phương.
2. Người quyết định đầu tư
quyết định việc tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình. Tuỳ theo quy
mô công trình, điều kiện thời gian, khả năng tài chính và các điều kiện khác,
chủ đầu tư có thể tổ chức thi tuyển trong nước hoặc quốc tế. Phương thức lựa
chọn thông qua hội đồng thi tuyển hoặc trưng cầu ý kiến của nhân dân.
3. Việc thi tuyển thiết kế
kiến trúc được thực hiện theo hồ sơ mời thi tuyển của chủ đầu tư. Nội dung hồ
sơ mời thi tuyển phải nêu rõ:
a) Mục đích, yêu cầu của việc
thi tuyển; địa điểm xây dựng công trình; nhiệm vụ thiết kế, yêu cầu kiến trúc
đối với công trình xây dựng và hướng dẫn việc thi tuyển;
b) Giải thưởng, trách nhiệm
và quyền lợi của các đối tượng tham gia thi tuyển;
c) Các quy định khác có liên
quan.
4. Tác giả của phương án
thiết kế kiến trúc đã lựa chọn được bảo đảm quyền tác giả, được thực hiện lập
dự án và các bước thiết kế tiếp theo khi có đủ điều kiện năng lực, nếu không đủ
điều kiện năng lực thì có thể liên danh với các tổ chức tư vấn thiết kế có đủ
điều kiện năng lực để thực hiện. Trường hợp tác giả được lựa chọn từ chối thực
hiện các bước thiết kế tiếp theo thì chủ đầu tư sẽ tiến hành lựa chọn nhà thầu
thiết kế phù hợp để thực hiện.
5. Ngoài các công trình bắt
buộc phải thi tuyển kiến trúc quy định tại khoản 1 Điều này thì khuyến khích
thi tuyển đối với các công trình có yêu cầu về kiến trúc.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc
thi tuyển thiết kế kiến trúc xây dựng công trình.
Điều 27. Lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình
1. Hồ sơ mời đấu thầu tư vấn
ngoài các câu hỏi về năng lực, kinh nghiệm quy định tại phụ lục số 7 kèm theo
Nghị định này còn phải có yêu cầu về danh sách chuyên gia cùng với bản chào
giá, tiến độ và các đề xuất khác nếu có.
2. Hồ sơ mời đấu thầu tư vấn
phải đáp ứng các yêu cầu quy định của hồ sơ mời thầu tư vấn do bên mời thầu đề
ra. Nhà thầu tư vấn không phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhưng phải có
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
3. Nhà thầu có hồ sơ đấu thầu
đạt số điểm năng lực cao nhất theo quy định được mời đàm phán giá và các điều
kiện khác để ký kết hợp đồng. Trường hợp đàm phán không thành công thì bên mời
thầu mời nhà thầu có số điểm năng lực cao liền kề đến để đàm phán ký kết hợp
đồng.
4. Việc lựa chọn tổng thầu
thiết kế xây dựng công trình để thực hiện toàn bộ công việc thiết kế xây dựng
công trình được thực hiện như sau:
a) Đối với hồ sơ mời đấu
thầu: ngoài quy định tại khoản 1 Điều này thì hồ sơ mời đấu thầu phải có nội
dung yêu cầu tổng thầu thiết kế cung cấp danh sách các thầu phụ và loại công
việc do nhà thầu phụ thực hiện. Trường hợp liên danh để làm tổng thầu thì phải
có văn bản thoả thuận liên danh trong đó dự kiến trách nhiệm, công việc của
từng thành viên liên danh và người đứng đầu liên danh;
b) Đối với hồ sơ đấu thầu:
ngoài việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 của Điều này thì còn phải
đáp ứng quy định tại điểm a khoản này;
c) Việc đánh giá, lựa chọn
tổng thầu thiết kế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 28. Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình
1. Việc lựa chọn nhà thầu thi
công xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
2. Trường hợp nếu có ít hơn 5
nhà thầu tham dự sơ tuyển, bên mời thầu có thể mời các nhà thầu này tham dự đấu
thầu ngay và kết hợp đánh giá giai đoạn sơ tuyển, giai đoạn đấu thầu để giảm
thiểu thời gian lựa chọn nhà thầu.
3. Khi có yêu cầu đặc biệt về
thời gian thực hiện dự án, bên mời thầu biết rõ chỉ có một số nhà thầu đủ năng
lực thực hiện gói thầu thì có thể mời trực tiếp các nhà thầu này tham dự ngay
giai đoạn đấu thầu.
Trường hợp mời trực tiếp một
nhà thầu có đủ năng lực thực hiện gói thầu thì bên mời thầu phải đưa ra các yêu
cầu đối với gói thầu để nhà thầu đề xuất giá, tiến độ và các giải pháp thực
hiện gói thầu. Nếu đề xuất của nhà thầu được chấp thuận thì bên mời thầu tổ
chức đàm phán, ký kết hợp đồng.
4. Đánh giá, lựa chọn nhà
thầu trúng thầu:
Nhà thầu trúng thầu là nhà
thầu được đánh giá đạt yêu cầu về kỹ thuật theo quy định có giá dự thầu hợp lý
và đem lại hiệu quả cao nhất cho dự án.
5. Trường hợp nhà thầu là
liên danh thì hồ sơ dự thầu ở giai đoạn sơ tuyển phải kê khai năng lực từng nhà
thầu trong liên danh về kinh nghiệm, tài chính và điều kiện kỹ thuật bao gồm:
nhân lực, thiết bị thi công huy động cho gói thầu và văn bản thoả thuận liên
danh trong đó phân chia khối lượng công việc, trách nhiệm từng thành viên và
nhà thầu đứng đầu liên danh.
6. Việc đấu thầu lựa chọn
tổng thầu thi công xây dựng công trình để thực hiện toàn bộ công việc thi công
xây dựng công trình. Hồ sơ mời dự thầu ngoài các quy định tại khoản 1 Điều 25
phải yêu cầu tổng thầu kê khai danh sách và năng lực các nhà thầu phụ dự kiến.
Tổng thầu được toàn quyền lựa
chọn thầu phụ có năng lực phù hợp, đáp ứng yêu cầu của gói thầu và được chủ đầu
tư thoả thuận.
Điều 29. Lựa chọn tổng thầu thiết kế, cung ứng vật tư thiết
bị, thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC)
1. Tuỳ theo tính chất, quy mô
của gói thầu, việc lựa chọn tổng thầu EPC có thể thực hiện theo quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 của Nghị định này.
2. Hồ sơ mời đấu thầu ngoài
các quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này còn phải nêu rõ các yêu cầu,
chỉ dẫn của bên mời thầu đối với gói thầu về thiết kế, cung ứng vật tư thiết
bị, tổ chức thi công xây dựng, tiến độ thực hiện, chuyển giao công nghệ và các
yêu cầu khác.
3. Hồ sơ đấu thầu của tổng
thầu EPC phải đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời đấu thầu.
4. Trường hợp lựa chọn trực
tiếp một nhà thầu để làm tổng thầu EPC thì chủ đầu tư không phải lập hồ sơ mời
dự thầu mà lập ngay hồ sơ yêu cầu của chủ đầu tư với những nội dung quy định
tại khoản 2 Điều này. Tổng thầu EPC được quyết định lựa chọn nhà thầu phụ.
5. Việc lựa chọn tổng thầu
thiết kế và thi công xây dựng, tổng thầu chìa khoá trao tay thực hiện theo quy
định như đối với lựa chọn tổng thầu EPC. Riêng đối với gói thầu chìa khoá trao
tay thì tổng thầu còn phải lập dự án và cùng bên mời thầu tiến hành các thủ tục
trình duyệt dự án.
MỤC 4: QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 30. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình
Quản lý thi công xây dựng
công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản
lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công
trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Riêng quản lý chất lượng xây dựng
được thực hiện theo các quy định của Nghị định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
Điều 31. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng trước
khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây
dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
2. Đối với công trình xây
dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công
trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm.
3. Nhà thầu thi công xây dựng
công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ
kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ
của dự án.
4. Chủ đầu tư, nhà thầu thi
công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi,
giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong
trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không
được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến
độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để
quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
5. Khuyến khích việc đẩy
nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ
xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét
thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên
vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
Điều 32. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
1. Việc thi công xây dựng
công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
2. Khối lượng thi công xây
dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư
vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối
lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
3. Khi có khối lượng phát
sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và
nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử
dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư
để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ
đầu tư, người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán,
quyết toán công trình.
4. Nghiêm cấm việc khai
khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm
sai khối lượng thanh toán.
Điều 33. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng
phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây
dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được
các bên thỏa thuận.
2. Các biện pháp an toàn, nội
quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi
người biết và chấp hành. ở những vị trí nguy hiểm trên công trường, phải bố trí
người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
3. Nhà thầu thi công xây
dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát
công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn
lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an
toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
4. Nhà thầu xây dựng có trách
nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Đối với
một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động có
phải giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao
động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
5. Nhà thầu thi công xây dựng
có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho
người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
6. Khi có sự cố về an toàn
lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ
chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy
định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những
thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
Điều 34. Quản lý môi trường xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng
phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động trên công
trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống
ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng
trong khu vực đô thị thì còn phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế
thải đưa đến nơi quy định.
2. Trong quá trình vận chuyển
vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn đảm bảo an toàn, vệ sinh
môi trường.
3. Nhà thầu thi công xây
dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ
môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ
các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện
đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
4. Người để xảy ra các hành
vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
MỤC 5: CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 35. Các hình thức quản lý dự án
1. Căn cứ điều kiện năng lực
của tổ chức, cá nhân, yêu cầu của dự án, người quyết định đầu tư xây dựng công
trình quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình sau đây:
a) Thuê tổ chức tư vấn quản
lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực;
b) Trực tiếp quản lý dự án
khi chủ đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án.
2. Trường hợp chủ đầu tư trực
tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư có thể thành lập Ban Quản lý dự án. Ban Quản
lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý
dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và Ban Quản lý dự
án trong trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án
1. Chủ đầu tư có nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a) Tổ chức thẩm định và phê
duyệt các bước thiết kế, dự toán xây dựng công trình sau khi dự án được phê
duyệt;
b) Phê duyệt kế hoạch đấu
thầu, hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu và kết quả đấu thầu đối với các gói
thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
c) Ký kết hợp đồng với các
nhà thầu;
d) Thanh toán cho nhà thầu
theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên bản nghiệm thu;
đ) Nghiệm thu để đưa công
trình xây dựng vào khai thác, sử dụng.
Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của
dự án, chủ đầu tư có thể uỷ quyền cho Ban Quản lý dự án thực hiện một phần hoặc
toàn bộ các nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Ban Quản lý dự án có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Thực hiện các thủ tục về
giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các
công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình;
b) Chuẩn bị hồ sơ thiết kế,
dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê
duyệt theo quy định;
c) Lập hồ sơ mời dự thầu, tổ
chức lựa chọn nhà thầu;
d) Đàm phán, ký kết hợp đồng
với các nhà thầu theo uỷ quyền của chủ đầu tư;
đ) Thực hiện nhiệm vụ giám
sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực;
e) Nghiệm thu, thanh toán,
quyết toán theo hợp đồng ký kết;
g) Quản lý chất lượng, khối
lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công trình
xây dựng;
h) Nghiệm thu, bàn giao công
trình;
i) Lập báo cáo thực hiện vốn
đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử
dụng.
3. Ban Quản lý dự án được
đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ điều kiện năng lực và được chủ đầu tư
cho phép. Ban Quản lý dự án không được phép thành lập các Ban Quản lý dự án
trực thuộc hoặc thành lập các đơn vị sự nghiệp có thu để thực hiện việc quản lý
dự án.
Đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình quy mô lớn, phức tạp hoặc theo tuyến thì Ban Quản lý dự án được
phép thuê các tổ chức tư vấn để quản lý các dự án thành phần.
4. Ban Quản lý dự án được ký
hợp đồng thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài có kinh nghiệm, năng lực để
phối hợp với Ban Quản lý dự án để quản lý các công việc ứng dụng công nghệ xây
dựng mới mà tư vấn trong nước chưa đủ năng lực thực hiện hoặc có yêu cầu đặc
biệt khác.
Việc thuê tư vấn nước ngoài
đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được người có thẩm quyền
quyết định đầu tư cho phép.
5. Trường hợp dự án thực hiện
theo hình thức tổng thầu, ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
tại khoản 2 Điều này Ban Quản lý dự án còn phải thực hiện các công việc sau:
a) Thoả thuận với tổng thầu
về hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu mua sắm thiết bị công nghệ chủ yếu và
về chi phí mua sắm thiết bị thuộc tổng giá trị của hợp đồng;
b) Phê duyệt danh sách các
nhà thầu phụ trong trường hợp chỉ định tổng thầu.
Điều 37. Nhiệm vụ của chủ đầu tư và tổ chức tư vấn quản lý dự
án trong trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án
1. Người quyết định đầu tư
quyết định hình thức lựa chọn tư vấn quản lý dự án. Tổ chức tư vấn được lựa
chọn phải đủ điều kiện năng lực phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Tổ
chức tư vấn phải là tổ chức tư vấn độc lập.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư
trong trường hợp thuê tư vấn tổ chức quản lý dự án:
a) Lựa chọn và ký hợp đồng
với tổ chức tư vấn quản lý dự án đủ điều kiện năng lực phù hợp với dự án;
b) Ký thanh toán cho nhà thầu
theo yêu cầu của tư vấn quản lý dự án;
c) Tạo mọi điều kiện cho hoạt
động của tổ chức tư vấn quản lý dự án;
d) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và bồi thường thiệt hại khi thông đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án
hoặc nhà thầu làm thất thoát vốn đầu tư.
3. Nhiệm vụ của tổ chức tư
vấn quản lý dự án:
a) Kiểm tra hồ sơ thiết kế,
dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để chủ đầu tư phê duyệt;
b) Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn
lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện nhiệm vụ giám
sát thi công xây dựng công trình nếu đủ điều kiện năng lực;
d) Nghiệm thu, thanh toán,
quyết toán các hợp đồng đã ký kết; tư vấn quản lý dự án phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính chính xác, hợp lý của giá trị
thanh toán;
đ) Quản lý chất lượng, khối
lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của dự án;
e) Nghiệm thu, bàn giao công
trình;
g) Lập báo cáo thực hiện vốn
đầu tư hàng năm, lập báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác,
sử dụng.
Tuỳ điều kiện của dự án, chủ
đầu tư có thể giao các nhiệm vụ khác cho tư vấn quản lý dự án và phải được ghi
cụ thể trong hợp đồng.
4. Tổ chức tư vấn quản lý dự
án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về các nội dung đã cam
kết trong hợp đồng. Phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong quá
trình quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án phải chịu trách nhiệm về các hoạt
động quản lý dự án tại công trường xây dựng.
MỤC 6: QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 38. Nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công
trình
1. Nhà nước ban hành, hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách, nguyên tắc và phương pháp
lập, điều chỉnh đơn giá, dự toán; định mức kinh tế - kỹ thuật trong thi công
xây dựng; định mức chi phí trong hoạt động xây dựng để lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán và thanh toán vốn đầu
tư xây dựng công trình.
2. Chi phí của dự án đầu tư
xây dựng công trình được xác định theo công trình phù hợp với bước thiết kế xây
dựng và được biểu hiện bằng tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán xây dựng
công trình.
3. Chi phí dự án đầu tư xây
dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà nước phải được lập và quản lý trên cơ sở hệ thống định mức
kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí trong hoạt động xây dựng, hệ thống giá xây
dựng và cơ chế chính sách có liên quan do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này chỉ đạo Sở Xây
dựng chủ trì, phối hợp với Sở có liên quan lập các bảng giá vật liệu, nhân công
và chi phí sử dụng máy thi công xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của thị
trường địa phương để ban hành và hướng dẫn áp dụng đối với các công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 39. Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Tổng mức đầu tư dự án là
khái toán chi phí của toàn bộ dự án được xác định trong giai đoạn lập dự án,
gồm chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái
định cư; chi phí khác bao gồm cả vốn lưu động đối với các dự án sản xuất kinh
doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng và chi phí dự phòng.
2. Tổng mức đầu tư dự án được
ghi trong quyết định đầu tư là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác
định hiệu quả đầu tư của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
tổng mức đầu tư là giới hạn chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để
đầu tư xây dựng công trình.
3. Tổng mức đầu tư dự án được
xác định trên cơ sở khối lượng các công việc cần thực hiện của dự án, thiết kế
cơ sở, suất vốn đầu tư, chi phí chuẩn xây dựng, chi phí xây dựng của các dự án
có tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện.
4. Tổng mức đầu tư dự án chỉ
được điều chỉnh khi dự án được điều chỉnh theo quy định tại Điều 13 của Nghị
định này.
5. Việc điều chỉnh tổng mức
đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được người quyết định đầu tư
cho phép và được thẩm định lại đối với các phần thay đổi so với tổng mức đầu tư
đã được phê duyệt. Đối với các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư xây dựng
công trình tự quyết định việc điều chỉnh.
Điều 40. Dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng được xác
định theo công trình xây dựng. Dự toán xây dựng công trình bao gồm dự toán xây
dựng các hạng mục, dự toán các công việc của các hạng mục thuộc công trình.
Dự toán xây dựng công trình
được lập trên cơ sở khối lượng xác định theo thiết kế hoặc từ yêu cầu, nhiệm vụ
công việc cần thực hiện của công trình và đơn giá, định mức chi phí cần thiết
để thực hiện khối lượng đó. Nội dung dự toán xây dựng công trình bao gồm chi
phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng.
2. Dự toán xây dựng công
trình được phê duyệt là cơ sở để ký kết hợp đồng, thanh toán giữa chủ đầu tư
với các nhà thầu trong các trường hợp chỉ định thầu; là cơ sở xác định giá
thành xây dựng công trình.
3. Tổng dự toán xây dựng công
trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để đầu tư xây dựng công trình,
được xác định trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế 3
bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp thiết kế 1 bước và 2 bước
và là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng công trình.
Tổng dự toán bao gồm tổng các
dự toán xây dựng công trình và các chi phí khác thuộc dự án. Đối với dự án chỉ
có một công trình thì dự toán xây dựng công trình đồng thời là tổng dự toán.
4. Đối với các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước khi khởi công xây dựng công trình phải có thiết kế, dự
toán và tổng dự toán được duyệt. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A nếu chưa có tổng dự toán được duyệt nhưng cần thiết phải khởi công thì
công trình, hạng mục công trình khởi công phải có thiết kế và dự toán được
duyệt. Chậm nhất là đến khi thực hiện được 30% giá trị xây dựng trong tổng mức
đầu tư phải có tổng dự toán được phê duyệt.
5. Điều chỉnh dự toán, tổng
dự toán xây dựng công trình:
a) Dự toán, tổng dự toán xây
dựng công trình chỉ được điều chỉnh khi xảy ra một trong các trường hợp theo
quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
b) Đối với các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, nếu tổng dự toán được điều chỉnh vượt tổng dự toán đã
được phê duyệt thì chủ đầu tư phải thẩm định, phê duyệt lại và báo cáo người
quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình. Trong trường
hợp tổng dự toán đã được điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã phê duyệt thì phải
được người quyết định đầu tư cho phép
Điều 41. Tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình
Việc tạm ứng vốn được thực
hiện ngay sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác và được quy định như sau:
1. Đối với hợp đồng tư vấn,
mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị của hợp đồng bố trí cho công việc phải
thuê tư vấn. Đối với các hợp đồng tư vấn do tổ chức tư vấn nước ngoài thực
hiện, việc tạm ứng theo thông lệ quốc tế.
2. Đối với gói thầu thi công
xây dựng:
a) Gói thầu từ 50 tỷ đồng trở
lên mức tạm ứng vốn bằng 10% giá trị hợp đồng;
b) Gói thầu từ 10 tỷ đến dưới
50 tỷ đồng mức tạm ứng vốn bằng 15% giá trị hợp đồng;
c) Gói thầu dưới 10 tỷ đồng
mức tạm ứng vốn bằng 20% giá trị hợp đồng.
3. Đối với việc mua sắm thiết
bị, tuỳ theo giá trị của gói thầu mức tạm ứng vốn do hai bên thoả thuận nhưng
không nhỏ hơn 10% giá trị của gói thầu. Một số cấu kiện, bán thành phẩm trong
xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công
xây dựng và một số loại vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ theo mùa được tạm
ứng vốn. Mức tạm ứng vốn theo nhu cầu cần thiết của việc sản xuất, nhập khẩu và
dự trữ các loại vật tư nói trên.
4. Đối với các gói thầu hay
dự án thực hiện theo hợp đồng EPC, việc tạm ứng để mua sắm thiết bị được căn cứ
vào tiến độ cung ứng trong hợp đồng. Các công việc khác, mức tạm ứng bằng 15%
giá trị của phần việc ghi trong hợp đồng.
5. Vốn tạm ứng cho công việc
giải phóng mặt bằng được thực hiện theo kế hoạch giải phóng mặt bằng.
6. Đối với gói thầu sử dụng
vốn ngân sách nhà nước thì mức tạm ứng vốn không vượt quá kế hoạch vốn hàng năm
của gói thầu.
7. Việc thu hồi vốn tạm ứng
bắt đầu khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đạt từ 20% đến 30%
giá trị hợp đồng. Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng thời kỳ thanh toán khối
lượng hoàn thành và được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối lượng
hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với các công việc giải phóng mặt bằng,
việc thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải
phóng mặt bằng.
Điều 42. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Việc thanh toán vốn đầu tư
cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập dự án, khảo sát,
thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác phải căn
cứ theo giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung phương thức thanh
toán trong hợp đồng đã ký kết.
2. Những dự án đầu tư xây
dựng có sử dụng vốn nước ngoài hoặc gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế mà trong
Hiệp định tín dụng ký với Chính phủ Việt Nam có quy định về tạm ứng, thanh toán
vốn khác thì thực hiện theo Hiệp định đã ký.
3. Đối với các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào
sử dụng thì chủ đầu tư phải thanh toán toàn bộ cho nhà thầu giá trị công việc
hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại theo quy định để bảo hành công trình.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định, chủ đầu tư
phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Đối với
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải hoàn
thành các thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân tới cơ quan cấp phát, cho vay
vốn. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
cấp phát, cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán.
Cơ quan cấp phát, cho vay vốn
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại việc thanh toán chậm do lỗi của mình
gây ra.
5. Trong quá trình thực hiện
dự án, nếu chủ đầu tư chậm thanh toán khối lượng công việc đã hoàn thành thì
phải trả khoản lãi theo lãi suất ngân hàng do các bên thoả thuận ghi trong hợp
đồng cho nhà thầu đối với khối lượng chậm thanh toán.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn chi
tiết việc tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
Điều 43. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm
thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi công trình
hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
2. Vốn đầu tư được quyết toán
là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự
án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện đúng với
thiết kế, dự toán được phê duyệt, bảo đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài
chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và các quy định khác của Nhà nước có
liên quan. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được
quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Người quyết định đầu tư là
người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành. Riêng các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng
Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán.
4. Người có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư sử dụng đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý để
trực tiếp thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc thẩm tra lại đối
với các dự án thuê kiểm toán vốn đầu tư trước khi phê duyệt và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
5. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm
quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự
án nhóm A và 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với các dự án nhóm
C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Bộ Tài chính chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quyết toán vốn
đầu tư; hướng dẫn chi tiết về quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành, kiểm
tra công tác quyết toán vốn đầu tư; định kỳ hoặc đột xuất thẩm định lại các
quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
7. Bộ Xây dựng hướng dẫn
phương pháp quy đổi chi phí đầu tư xây dựng đã thực hiện về mặt bằng giá tại
thời điểm bàn giao đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng làm căn cứ
lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư, xác định giá trị tài sản cố định và tài sản
lưu động bàn giao cho sản xuất kinh doanh.
Chương 4:
HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 44. Nguyên tắc chung ký kết hợp đồng trong hoạt động xây
dựng
1. Hợp đồng trong hoạt động
xây dựng (sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng) được ký kết sau khi Bên giao
thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định.
2. Hợp đồng xây dựng phải
được xác lập bằng văn bản theo mẫu do Bộ Xây dựng quy định.
3. Việc ký kết và thực hiện
hợp đồng xây dựng phải tuân thủ quy định của Nghị định này và các quy định pháp
luật về hợp đồng khác có liên quan.
Điều 45. Hồ sơ hợp đồng xây dựng
1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng
bao gồm hợp đồng xây dựng và các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng. Nội dung
cơ bản của hợp đồng xây dựng được quy định tại Điều 108 của Luật Xây dựng.
2. Tài liệu kèm theo hợp đồng
xây dựng là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng. Tuỳ theo quy mô, tính chất
của công việc, tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng bao gồm toàn bộ hoặc một
phần các nội dung sau:
a) Thông báo trúng thầu hoặc
văn bản chỉ định thầu;
b) Điều kiện riêng và điều
kiện chung của hợp đồng;
c) Hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ
mời đấu thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu;
d) Đề xuất của nhà thầu;
đ) Các chỉ dẫn kỹ thuật;
e) Các bản vẽ thiết kế;
g) Các sửa đổi, bổ sung bằng
văn bản;
h) Các bảng, biểu;
i) Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh đối với tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh khác nếu có;
k) Các tài liệu khác có liên
quan.
3. Các bên ký kết hợp đồng
được thoả thuận về thứ tự ưu tiên khi áp dụng các tài liệu hợp đồng theo quy
định tại khoản 2 Điều này nếu giữa các tài liệu có quy định khác nhau.
Bộ Xây dựng hướng dẫn về hợp
đồng trong hoạt động xây dựng.
Điều 46. Đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng
1. Tuỳ theo quy mô, tính chất
và yêu cầu về thời gian thực hiện dự án, chủ đầu tư có thể ký hợp đồng với một
hoặc nhiều nhà thầu chính. Nhà thầu chính có thể ký hợp đồng để thực hiện công
việc với một hoặc nhiều nhà thầu phụ. Khối lượng công việc do các nhà thầu phụ
thực hiện không được vượt quá 30% khối lượng công việc của hợp đồng.
2. Trường hợp chủ đầu tư ký
hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải đảm
bảo sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp
đồng.
3. Trường hợp nhà thầu là
liên danh, thì các nhà thầu trong liên danh phải cử người đại diện liên danh để
đàm phán. Nhà thầu đứng đầu liên danh hoặc tất cả nhà thầu tham gia liên danh
phải ký vào hợp đồng xây dựng tuỳ theo yêu cầu của bên giao thầu. Các nhà thầu
trong liên danh phải chịu trách nhiệm chung và riêng trước chủ đầu tư về tiến
độ, chất lượng công trình theo hợp đồng đã ký kết.
4. Việc đàm phán, ký kết hợp
đồng phải căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu, điều kiện thực hiện công việc,
hồ sơ mời đấu thầu, hồ sơ đấu thầu, đề xuất của nhà thầu được lựa chọn và các
tài liệu có liên quan khác.
5. Tuỳ theo sự thoả thuận,
các bên trong hợp đồng xây dựng có thể uỷ thác để điều phối, giám sát, thực
hiện nghiệm thu công việc theo hợp đồng.
6. Hợp đồng xây dựng có hiệu
lực kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng ký kết hợp đồng trừ trường hợp các bên
có thoả thuận khác.
Điều 47. Phương thức thanh toán trong hợp đồng xây dựng
Căn cứ thời gian thực hiện
hợp đồng, tính chất hợp đồng, các bên tham gia thoả thuận áp dụng một hoặc kết
hợp các phương thức thanh toán sau:
1. Thanh toán theo giá trọn
gói (giá khoán gọn): bên giao thầu thanh toán cho nhà thầu theo giá khoán gọn
trong hợp đồng, được áp dụng cho gói thầu được xác định rõ về khối lượng, chất
lượng và thời gian. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do
nhà thầu gây ra sẽ được người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Số lần thanh toán có thể theo
giai đoạn, theo phần công việc đã hoàn thành hoặc thanh toán một lần khi hoàn
thành toàn bộ hợp đồng.
2. Thanh toán theo đơn giá cố
định: bên giao thầu thanh toán cho nhà thầu các công việc hoàn thành theo đơn
giá đã được xác định trước trong hợp đồng. Giá trị được thanh toán xác định
bằng cách nhân khối lượng công việc hoàn thành thực tế với đơn giá đã được xác
định trước trong hợp đồng. Trường hợp khối lượng phát sinh lớn hơn 20 % khối
lượng ban đầu trong hợp đồng thì đơn giá phần khối lượng phát sinh được phép
thoả thuận lại.
3. Thanh toán theo giá điều
chỉnh: áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký hợp đồng không đủ điều
kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá
cả do Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
Chương 5:
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT
ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 48. Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá
nhân
1. Các tổ chức, cá nhân khi
tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự
án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định của Nghị định này.
2. Cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do
các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
3. Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; chủ
trì các đồ án thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám sát thi công xây dựng
và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện các công việc thiết kế quy hoạch xây
dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng phải có chứng
chỉ hành nghề theo quy định.
4. Cá nhân đảm nhận chức danh
giám đốc tư vấn quản lý dự án, chỉ huy trưởng công trường, giám sát thi công
xây dựng không được đồng thời đảm nhận quá một công việc theo chức danh trong
cùng một thời gian.
Cá nhân đảm nhận các chức
danh theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều này chỉ được ký hợp đồng lao động dài
hạn với một tổ chức theo quy định của pháp luật.
5. Năng lực hoạt động xây
dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây
dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng
tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.
6. Một tổ chức tư vấn được
thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc về lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình,
giám sát thi công xây dựng công trình nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy
định của Nghị định này. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu
thiết kế xây dựng công trình không được ký hợp đồng tư vấn giám sát với chủ đầu
tư đối với công trình do mình thiết kế; nhà thầu giám sát thi công xây dựng
không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất
lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát.
Tổ chức tư vấn khi thực hiện
công việc tư vấn nào thì được xếp hạng theo công việc tư vấn đó.
7. Khi lựa chọn nhà thầu để
thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng, chủ đầu tư phải căn cứ vào
các quy định về điều kiện năng lực tại Nghị định này và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện
năng lực phù hợp với công việc.
Điều 49. Chứng chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề là
giấy xác nhận năng lực hành nghề cấp cho kỹ sư, kiến trúc sư có đủ trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thiết kế quy
hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi
công xây dựng.
2. Chứng chỉ hành nghề được
quy định theo mẫu thống nhất và có giá trị trong phạm vi cả nước. Chứng chỉ
hành nghề phải nêu rõ phạm vi và lĩnh vực được phép hành nghề.
3. Chứng chỉ hành nghề do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng cấp. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng tư
vấn giúp Bộ trưởng cấp chứng chỉ hành nghề.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ
thể việc cấp chứng chỉ hành nghề; quy định chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt
động của Hội đồng tư vấn.
Điều 50. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
Người được cấp chứng chỉ hành
nghề kiến trúc sư phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc
hoặc quy hoạch xây dựng, có kinh nghiệm trong công tác thiết kế tối thiểu 5 năm
và đã tham gia thiết kế kiến trúc ít nhất 5 công trình hoặc 5 đồ án quy hoạch
xây dựng được phê duyệt.
Điều 51. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư
Người được cấp chứng chỉ hành
nghề kỹ sư phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh
vực hành nghề xin đăng ký, có kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký hành
nghề ít nhất 5 năm và đã tham gia thực hiện thiết kế hoặc khảo sát ít nhất 5
công trình.
Điều 52. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công
xây dựng công trình
1. Người được cấp chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình phải có trình độ đại học trở
lên thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề xin đăng ký; đã trực tiếp
tham gia thiết kế, thi công xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng công trình
ít nhất 5 năm; đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng.
2. Đối với vùng sâu, vùng xa,
những người có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù
hợp; đã trực tiếp tham gia thiết kế hoặc thi công xây dựng hoặc giám sát thi
công xây dựng công trình ít nhất 5 năm; đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát
thi công xây dựng. Chứng chỉ này chỉ được sử dụng hành nghề trong phạm vi vùng
sâu, vùng xa.
Điều 53. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm lập dự án
1. Năng lực của Chủ nhiệm lập
dự án được phân thành 2 hạng theo loại công trình. Chủ nhiệm lập dự án phải có
trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với tính chất, yêu cầu của dự án và
đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Hạng 1:
Có thời gian liên tục làm
công tác lập dự án tối thiểu 7 năm, đã là chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm A hoặc 2
dự án nhóm B cùng loại hoặc là chủ nhiệm thiết kế hạng 1 đối với công trình
cùng loại dự án.
b) Hạng 2:
Có thời gian liên tục làm
công tác lập dự án tối thiểu 5 năm, đã là chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm B hoặc 2
dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chủ nhiệm thiết kế hạng 2 trở lên đối với
công trình cùng loại dự án.
c) Riêng đối với vùng sâu,
vùng xa, những cá nhân có bằng cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp
với loại dự án, có thời gian liên tục làm công tác lập dự án, thiết kế tối
thiểu 5 năm thì được công nhận là chủ nhiệm lập dự án hạng 2.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được làm chủ nhiệm
lập dự án đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
b) Hạng 2: được làm chủ nhiệm
lập dự án đối với dự án nhóm B, C cùng loại;
c) Đối với cá nhân chưa xếp
hạng được làm chủ nhiệm lập dự án đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình cùng loại.
Điều 54. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi lập dự án
1. Năng lực của tổ chức lập
dự án đưược phân thành 2 hạng theo loại dự án như sau:
a) Hạng 1:
Có ít nhất 20 người là kiến
trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án; trong đó có người
có đủ điều kiện làm chủ nhiệm lập dự án hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1
công trình cùng loại.
b) Hạng 2:
Có ít nhất 10 người là kiến
trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án; trong đó có người
đủ điều kiện làm chủ nhiệm lập dự án hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2 công
trình cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được lập dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
b) Hạng 2: đưược lập dự án
nhóm B, C cùng loại;
c) Đối với tổ chức chưa đủ
điều kiện để xếp hạng chỉ được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình
cùng loại.
Điều 55. Điều kiện năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý dự án
1. Năng lực của Giám đốc tư
vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án. Giám đốc tư vấn quản
lý dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu
cầu của dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Giám đốc tư vấn quản lý dự
án hạng 1:
- Có thời gian liên tục làm
công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 7 năm, đã là giám đốc hoặc phó
giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại
hoặc đã là chỉ huy trưưưởng công trường hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1.
b) Giám đốc tư vấn quản lý dự
án hạng 2:
- Có thời gian liên tục làm
công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 5 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó
giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại
hoặc đã là chỉ huy trưưưởng công trường hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2.
c) Đối với vùng sâu, vùng xa,
những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù
hợp với loại công trình, có kinh nghiệm trong công tác lập dự án hoặc thiết kế
hoặc thi công xây dựng tối thiểu 5 năm được giữ chức danh Giám đốc tư vấn quản
lý dự án hạng 2.
2. Trường hợp chủ đầu tư
thành lập Ban quản lý dự án thì giám đốc quản lý dự án phải có năng lực tương
ứng với giám đốc tư vấn quản lý dự án quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưưược quản lý dự
án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;
b) Hạng 2: đưưược quản lý dự
án nhóm B, C.
Điều 56. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi làm tư vấn
quản lý dự án
1. Năng lực của tổ chức tưưư
vấn quản lý dự án đưưược phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
Có giám đốc tư vấn quản lý dự
án hạng 1 phù hợp với loại dự án;
Có tối thiểu 30 kiến trúc sư,
kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 3 kỹ sư
kinh tế;
Đã thực hiện quản lý ít nhất
1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại.
b) Hạng 2:
Có giám đốc tư vấn quản lý dự
án hạng 2 phù hợp với loại dự án;
Có tối thiểu 20 kiến trúc
sưưư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 2
kỹ sư kinh tế;
- Đã thực hiện quản lý ít
nhất 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưưược quản lý dự
án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;
b) Hạng 2: đưưược quản lý dự
án nhóm B, C;
c) Các tổ chức chưa đủ điều
kiện xếp hạng được thực hiện quản lý dự án đối với các dự án chỉ yêu cầu Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
Điều 57. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm khảo sát xây dựng
1. Năng lực của chủ nhiệm
khảo sát được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1: có chứng chỉ hành
nghề kỹ sư, đã là chủ nhiệm khảo sát hạng 2 và đã chủ nhiệm 5 nhiệm vụ khảo sát
công trình cấp II;
b) Hạng 2: có chứng chỉ hành
nghề kỹ sư, đã tham gia 3 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II hoặc 4 nhiệm
vụ khảo sát của công trình cấp III, kể từ khi có chứng chỉ hành nghề kỹ sư.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược làm chủ
nhiệm khảo sát cùng loại công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp
IV;
b) Hạng 2: đưược làm chủ
nhiệm khảo sát cùng loại công trình cấp II, cấp III và cấp IV;
c) Đối với khảo sát địa hình,
các chủ nhiệm khảo sát được làm chủ nhiệm khảo sát các loại quy mô.
Điều 58. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát
xây dựng
1. Năng lực của tổ chức khảo
sát xây dựng đưưược phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
Có ít nhất 20 người là kỹ sư
phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát, trong đó có người có đủ điều kiện
làm chủ nhiệm khảo sát hạng 1;
Có đủ thiết bị phù hợp với
từng loại khảo sát và phòng thí nghiệm hợp chuẩn;
Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm
vụ khảo sát cùng loại của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I, hoặc 2 nhiệm vụ
khảo sát cùng loại của công trình cấp II.
b) Hạng 2:
Có ít nhất 10 người là kỹ sư
phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát trong đó có người có đủ điều kiện làm
chủ nhiệm khảo sát hạng 2;
Có đủ thiết bị khảo sát để
thực hiện từng loại khảo sát;
Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm
vụ khảo sát cùng loại của công trình cấp II hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát cùng loại
của công trình cấp III.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược thực hiện
nhiệm vụ khảo sát cùng loại công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và
cấp IV;
b) Hạng 2: đưược thực hiện
nhiệm vụ khảo sát cùng loại công trình cấp II, cấp III và cấp IV;
c) Đối với khảo sát địa hình,
chỉ các tổ chức khảo sát hạng 1 và 2 mới được thực hiện khảo sát địa hình các
loại quy mô.
Điều 59. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm thiết kế xây dựng
công trình
1. Chủ nhiệm thiết kế xây
dựng công trình đưược phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
Có chứng chỉ hành nghề kiến
trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
Đã là chủ nhiệm thiết kế ít
nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại
hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp
đặc biệt hoặc cấp I cùng loại.
b) Hạng 2:
Có chứng chỉ hành nghề kiến
trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
Đã là chủ nhiệm thiết kế ít
nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã làm chủ
trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp II cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược làm chủ
nhiệm thiết kế công trình cùng loại cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp
IV và làm chủ nhiệm lập dự án nhóm A, B, C cùng loại;
b) Hạng 2: đưược làm chủ
nhiệm thiết kế công trình cùng loại cấp II, cấp III và cấp IV và được làm chủ
nhiệm lập dự án nhóm B, C cùng loại.
Điều 60. Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công
trình
1. Chủ trì thiết kế xây dựng
công trình được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
Có chứng chỉ hành nghề kiến
trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
Đã làm chủ trì thiết kế
chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình
cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
Có chứng chỉ hành nghề kiến
trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
Đã làm chủ trì thiết kế
chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại
hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình cùng loại.
c) Riêng đối với vùng sâu,
vùng xa, những cá nhân có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù
hợp với loại công trình, có thời gian liên tục làm công tác thiết kế tối thiểu
5 năm thì được làm chủ trì thiết kế công trình cấp III, cấp IV, trừ các công
trình quy định tại Điều 28 của Nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược làm chủ trì
thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp
III và cấp IV;
b) Hạng 2: đưược làm chủ trì
thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp II, cấp III và cấp IV.
Điều 61. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế
xây dựng công trình
1. Năng lực của tổ chức tư
vấn thiết kế xây dựng đưược phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:
a) Hạng 1:
Có ít nhất 20 người là kiến
trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người có đủ điều kiện
làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1;
Có đủ chủ trì thiết kế hạng 1
về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
Đã thiết kế ít nhất 1 công
trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
Có ít nhất 10 người là kiến
trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người có đủ điều kiện
làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2;
Có đủ chủ trì thiết kế hạng 2
về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
Đã thiết kế ít nhất 1 công
trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược thiết kế
công trình cấp đặc biệt, cấp I , cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
b) Hạng 2: đưược thiết kế
công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án nhóm B, C cùng loại;
c) Đối với tổ chức chưa đủ
điều kiện để xếp hạng được thiết kế công trình cấp IV cùng loại, lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của công trình cùng loại.
Điều 62. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát
thi công xây dựng công trình
1. Năng lực của tổ chức giám
sát công trình đưược phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:
a) Hạng 1:
Có ít nhất 20 người có chứng
chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù
hợp;
Đã giám sát thi công xây dựng
ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I, hoặc 2 công trình cấp II cùng
loại.
b) Hạng 2:
Có ít nhất 10 người có chứng
chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù
hợp;
Đã giám sát thi công xây dựng
ít nhất 1 công trình cấp II, hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược giám sát thi
công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại;
b) Hạng 2: đưược giám sát thi
công xây dựng công trình từ cấp II, III và IV cùng loại;
c) Đối với tổ chức chưa đủ
điều kiện để xếp hạng thì được giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV
cùng loại.
Điều 63. Điều kiện năng lực của chỉ huy trưởng công trưường
1. Năng lực của chỉ huy
trưởng công trường được phân thành 2 hạng. Chỉ huy trưởng công trường phải có
bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình và đáp ứng
các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Hạng 1:
Có thời gian liên tục làm
công tác thi công xây dựng tối thiểu 7 năm;
Đã là chỉ huy trưưởng công
trường của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng
loại.
b) Hạng 2:
Có thời gian liên tục làm
công tác thi công xây dựng tối thiểu 5 năm;
Đã là chỉ huy trưưởng công
trường của công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
c) Đối với vùng sâu, vùng xa,
những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù
hợp với loại công trình, có kinh nghiệm thi công tối thiểu 5 năm được giữ chức
danh chỉ huy trưởng hạng 2.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược làm chỉ huy
trưởng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại;
b) Hạng 2: đưược làm chỉ huy
trưởng công trình từ cấp II, III và IV cùng loại.
Điều 64. Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng khi
thi công xây dựng công trình
1. Năng lực của tổ chức thi
công xây dựng công trình đưược phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:
a) Hạng 1:
Có chỉ huy trưưởng hạng 1
cùng loại công trình;
Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư
thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng;
Có đủ công nhân kỹ thuật có
chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận;
Có thiết bị thi công chủ yếu
để thi công xây dựng công trình;
Đã thi công xây dựng ít nhất
1 công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
Có chỉ huy trưưởng hạng 2 trở
lên cùng loại công trình;
Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư
thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng;
Có đủ công nhân kỹ thuật có
chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận;
Có thiết bị thi công chủ yếu
để thi công xây dựng công trình;
Đã thi công xây dựng ít nhất
1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đưược thi công xây
dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
b) Hạng 2: đưược thi công xây
dựng công trình từ cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
c) Đối với tổ chức chưa đủ
điều kiện để xếp hạng được thi công công trình cải tạo, sửa chữa có tổng mức
đầu tư dưới 3 tỷ đồng, nhà ở riêng lẻ.
Điều 65. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế,
khảo sát, giám sát thi công xây dựng công trình
1. Điều kiện của cá nhân hành
nghề độc lập thiết kế, khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình
như sau:
a) Có chứng chỉ hành nghề phù
hợp với lĩnh vực hành nghề;
b) Có đăng ký kinh doanh hoạt
động hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây dựng theo quy định của
pháp luật.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Cá nhân hành nghề độc lập
khảo sát xây dựng chỉ được tư vấn cho chủ đầu tư về việc lập nhiệm vụ khảo sát,
thẩm định để phê duyệt kết quả từng loại khảo sát phù hợp với chứng chỉ;
b) Cá nhân hành nghề độc lập
thiết kế xây dựng công trình được thiết kế các công trình cấp IV cùng loại và
nhà ở riêng lẻ;
c) Cá nhân hành nghề giám sát
thi công xây dựng độc lập được giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV
cùng loại và nhà ở riêng lẻ.
3. Cá nhân hành nghề độc lập
khi hoạt động phải thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân được cấp chứng chỉ hành
nghề
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ
hành nghề có quyền:
a) Sử dụng chứng chỉ hành
nghề để thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật;
b) Khiếu nại, tố cáo những
hành vi vi phạm các quy định về cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Cá nhân được cấp chứng chỉ
hành nghề có nghĩa vụ:
a) Tham gia các lớp bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ liên quan tới việc cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế,
khảo sát, giám sát thi công xây dựng;
b) Chỉ được thực hiện khảo
sát xây dựng, thiết kế, giám sát thi công xây dựng trong phạm vi chứng chỉ hành
nghề cho phép;
c) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung hồ sơ, chất lượng các công việc do mình thực hiện;
d) Không được tẩy xoá, cho
mượn chứng chỉ hành nghề.
Điều 67. Điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức nước ngoài
lập dự án, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, giám sát thi
công xây dựng tại Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài
khi hành nghề lập dự án, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng,
thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng tại Việt Nam phải đủ điều kiện
năng lực theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng về cấp
chứng chỉ hành nghề.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 68. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng giám đốc các doanh nghiệp và các tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
việc thực hiện chuyển tiếp.
2. Các dự án được phê duyệt
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải trình duyệt lại dự án, các
nội dung công việc tiếp theo thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều 69. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các quy định về hoạt động xây dựng
tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các Nghị định của
Chính phủ: số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003; thay thế các nội
dung về đấu thầu xây dựng quy định tại Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo các
Nghị định của Chính phủ: số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999, số
14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 và số 66/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm
2003 mà trái với các quy định về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng tại
Nghị định này của Chính phủ.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
PHỤ LỤC SỐ 1
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của
Chính phủ)
|
Loại dự án đầu tư xây dựng công trình |
Tổng mức đầu tư |
I |
Dự án quan trọng Quốc gia |
Theo Nghị quyết của Quốc hội |
II |
Nhóm A |
|
1 |
Các dự án đầu tư xây dựng
công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật
quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng. |
Không kể mức vốn |
2 |
Các dự án đầu tư xây dựng
công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp. |
Không kể mức vốn |
3 |
Các dự án đầu tư xây dựng
công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông
(cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu
nhà ở. |
Trên 600 tỷ đồng |
4 |
Các dự án đầu tư xây dựng
công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử,
tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,
bưu chính, viễn thông. |
Trên 400 tỷ đồng |
5 |
Các dự án đầu tư xây dựng
công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
nông, lâm sản. |
Trên 300 tỷ đồng |
6 |
Các dự án đầu tư xây dựng
công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân
dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao,
nghiên cứu khoa học và các dự án khác. |
Trên 200 tỷ đồng |
III |
Nhóm B |
|
1 |
Các dự án đầu tư xây dựng
công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông
(cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu
nhà ở. |
Từ 30 đến 600 tỷ đồng |
2 |
- Các dự án đầu tư xây dựng
công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử,
tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,
bưu chính, viễn thông, |
Từ 20 đến 400 tỷ đồng |
3 |
Các dự án đầu tư xây dựng
công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. |
Từ 15 đến 300 tỷ đồng |
4 |
Các dự án đầu tư xây dựng
công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân
dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao,
nghiên cứu khoa học và các dự án khác. |
Từ 7 đến 200 tỷ đồng |
IV |
Nhóm C |
|
1 |
Các dự án đầu tư xây dựng
công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông
(cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường
phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở. |
Dưới 30 tỷ đồng |
2 |
Các dự án đầu tư xây dựng
công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử,
tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu
chính, viễn thông. |
Dưới 20 tỷ đồng |
3 |
Các dự án đầu tư xây dựng
công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
nông, lâm sản. |
Dưới 15 tỷ đồng |
4 |
Các dự án đầu tư xây dựng
công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân
dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao,
nghiên cứu khoa học và các dự án khác. |
Dưới 7 tỷ đồng |
Ghi chú:
1. Các dự án nhóm A về đường
sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài đường, cấp đường, cầu theo
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
2. Các dự án xây dựng trụ sở,
nhà làm việc của cơ quan nhà nước phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
PHỤ LỤC SỐ 2
Chủ đầu tư |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM .........., ngày......... tháng.........
năm.......... |
TỜ TRÌNH PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Kính gửi:
- Căn cứ Nghị định số...
ngày... của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Các căn cứ pháp lý khác có
liên quan;
Chủ đầu tư trình thẩm định dự
án đầu tư xây dựng công trình với các nội dung chính sau:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn lập dự án:
4. Chủ nhiệm lập dự án:
5. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
6. Nội dung và quy mô đầu tư
xây dựng:
7. Địa điểm xây dựng:
8. Diện tích sử dụng đất:
9. Phương án xây dựng (thiết
kế cơ sở):
10. Loại, cấp công trình:
11. Thiết bị công nghệ (nếu
có):
12. Phương án giải phóng mặt
bằng, tái định cư (nếu có):
13. Tổng mức đầu tư của dự án:
Tổng cộng:
Trong đó:
- Chi phí xây dựng:
- Chi phí thiết bị:
- Chi phí đền bù giải phóng
mặt bằng, tái định cư:
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
14. Nguồn vốn đầu tư:
15. Hình thức quản lý dự án:
16. Thời gian thực hiện dự án:
17. Các nội dung khác:
18. Kết luận:
Chủ đầu tư trình... thẩm định
dự án đầu tư xây dựng công trình.
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu:
PHỤ LỤC SỐ 3
Cơ quan phê duyệt |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM .........., ngày......... tháng.........
năm.......... |
QUYẾT ĐỊNH CỦA...
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT dự án đầu tư xây dựng công trình
(Tên cá nhân/cơ quan phê duyệt)
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của...;
Căn cứ Nghị định số...
ngày... của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Các căn cứ pháp lý khác có
liên quan;
Xét đề nghị của... tại tờ
trình số... ngày... và báo cáo kết quả thẩm định của...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình... với các
nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn lập dự án:
4. Chủ nhiệm lập dự án:
5. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
6. Nội dung và quy mô đầu tư
xây dựng:
7. Địa điểm xây dựng:
8. Diện tích sử dụng đất:
9. Phương án xây dựng (thiết
kế cơ sở):
10. Loại, cấp công trình:
11. Thiết bị công nghệ (nếu
có):
12. Phương án giải phóng mặt
bằng, tái định cư (nếu có):
13. Tổng mức đầu tư của dự án:
Tổng mức:
Trong đó:
- Chi phí xây dựng:
- Chi phí, thiết bị:
- Chi phí đền bù giải phóng
mặt bằng, tái định cư:
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
14. Nguồn vốn đầu tư:
15. Hình thức quản lý dự án:
16. Thời gian thực hiện dự án:
17. Các nội dung khác:
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan thi hành quyết
định.
Nơi nhận: - Như Điều 3, - Các cơ quan có liên quan - Lưu: |
Cơ quan phê duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
PHỤ LỤC SỐ 4
(Mẫu 1)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ ở đô thị)
Kính gửi: ..............................................................
1. Tên chủ đầu
tư:............................................................................................
- Người đại diện.............................................
Chức vụ:..................................
- Địa chỉ liên
hệ:.............................................................................................
- Số nhà:............
Đường........................ Phường (xã).....................................
- Tỉnh, thành
phố:...........................................................................................
- Số điện
thoại:...............................................................................................
2. Địa điểm xây
dựng:...................................................................................
- Lô đất
số.............................................. Diện
tích...................................m2.
- Tại:
.....................................................
Đường:...........................................
- Phường
(xã)............................................... Quận
(huyện)...........................
- Tỉnh, thành
phố...........................................................................................
- Nguồn gốc
đất.............................................................................................
3. Nội dung xin
phép:.....................................................................................
- Loại công trình:..........................................
Cấp công trình:.......................
- Diện tích xây dựng tầng
1:..................................................................... m2.
- Tổng diện tích
sàn:.................................................................................
m2.
- Chiều cao công
trình:.............................................................................
m.
- Số
tầng:......................................................................................................
4. Đơn vị hoặc người thiết
kế:......................................................................
- Địa
chỉ.......................................................................................................
- Điện
thoại..................................................................................................
5. Tổ chức, cá nhân thẩm định
thiết kế (nếu có):........................................
- Địa
chỉ:.................................................. Điện
thoại..................................
- Giấy phép hành nghề số (nếu
có):...................... cấp ngày........................
6. Phương án phá dỡ, di dời
(nếu có): ........................................................
7. Dự kiến thời gian hoàn
thành công trình:....................................... tháng.
8. Cam kết: tôi xin cam đoan
làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
...... Ngày..... tháng.... năm....
(Ký ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC SỐ 4
(Mẫu 2)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠM
Kính gửi:.....................................................................
1. Tên chủ đầu
tư:......................................................................................
- Người đại
diện:................................... Chức
vụ:......................................
- Địa chỉ liên
hệ:.........................................................................................
- Số
nhà:.....................................................
Đường.....................................
- Phường
(xã):.............................................................................................
- Tỉnh, thành
phố:........................................................................................
- Số điện
thoại:............................................................................................
2. Địa điển xây dựng:
- Lô đất số:..........................................
Diện tích...................... m2 .............
- Tại:
...................................................
đường..............................................
- Phường
(xã)...................................... Quận
(huyện)...................................
- Tỉnh, thành
phố..........................................................................................
- Nguồn gốc
đất:..........................................................................................
3. Nội dung xin phép xây dựng
tạm:
- Loại công
trình:..................................... Cấp công
trình:..........................
- Diện tích xây dựng tầng
1:..... m2; Tổng diện tích sàn:......................... m2.
- Chiều cao công
trình:................... m; Số tầng: ..........................................
4. Đơn vị hoặc người thiết
kế:......................................................................
- Địa
chỉ:......................................................................................................
- Điện
thoại:.................................................................................................
5. Tổ chức, cá nhân thẩm định
thiết kế (nếu có):.........................................
- Địa
chỉ:................................. Điện
thoại:...................................................
- Giấy phép hành nghề (nếu
có):...................... Cấp ngày:...........................
6. Phương án phá dỡ (nếu
có):......................................................................
7. Dự kiến thời gian hoàn
thành công trình:....................... tháng.
8. Tôi xin cam kết làm theo
đúng giấy phép được cấp và tự dỡ bỏ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch
theo thời gian ghi trong giấy phép được cấp. Nếu không thực hiện đúng cam kết
tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Tỉnh (thành phố), ngày tháng năm
(đóng dấu nếu có)
PHỤ LỤC 5
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Sử dụng cho nhà ở nông thôn)
Kính gửi UBND xã:....................................................................
1. Tên chủ đầu
tư:..........................................................................................
- Số chứng minh
thư:.................................. Ngày
cấp:.................................
- Địa chỉ thường
trú:......................................................................................
- Số điện
thoại:...............................................................................................
2. Địa điểm xây
dựng:....................................................................................
Nguồn gốc
đất................................................................................................
3. Nội dung xin phép xây
dựng:....................................................................
- Diện tích xây dựng tầng
một......................... m2
.......................................
- Tổng diện tích sàn
........................................ m2
.......................................
- Chiều cao công
trình.................................. số
tầng.....................................
4.
Tôi xin cam đoan làm theo
đúng giấy phép xây dựng được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và
xử lý theo quy định của pháp luật.
..... Ngày ..... tháng .... năm ....
(Ký ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC SỐ 6 (MẪU 1)
(Trang 1)
(Màu vàng - khổ A4)
UBND TỈNH, TP TRỰC THUỘC TW |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
SỐ: /GPXD
(Sử dụng cho công trình, nhà
ở riêng lẻ đô thị)
1. Cấp
cho:................................................................................................
- Địa
chỉ:...................................................................................................
- Số nhà:.......
Đường............ Phường (xã):.............. Tỉnh, thành phố:......
2. Được phép xây dựng công
trình (loại công trình):................................
Theo thiết kế có ký
hiệu:...........................................................................
Do:..........................................................
lập.............................................
Gồm các nội dung sau
đây:.......................................................................
- Diện tích xây dựng tầng
một:............................................................. m2.
- Tổng diện tích
sàn:.............................................................................
m2.
- Chiều cao công
trình:....................... m.................. số tầng....................
- Trên lô đất:
.................................... Diện tích................ m2...................
- Cốt nền xây dựng công
trình:........................ chỉ giới xây dựng.............
- Màu sắc công
trình:................................................................................
Tại (số
nhà):..........................................
đường.........................................
Phường
(xã).......................................... Quận
(huyện)..............................
Tỉnh, thành
phố.........................................................................................
Giấy tờ về quyền sử dụng
đất:...................................................................
3. Giấy phép này có hiệu lực
khởi công xây dựng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì
phải xin gia hạn giấy phép.
......., ngày.... tháng.... năm .....
(ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu:
PHỤ LỤC SỐ 6 (MẪU 1)
(Trang 2)
Chủ đầu tư phải thực hiện
các nội dung sau đây:
1. Phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền
kề.
2. Phải thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.
3. Phải thông báo cho cơ quan
cấp phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình
ngầm (như hầm vệ sinh tự hoại, xử lý nước thải...).
4. Xuất trình Giấy phép xây
dựng cho chính quyền sở tại trước khi khởi công xây dựng và treo biển báo tại
địa điểm xây dựng theo quy định.
5. Khi cần thay đổi thiết kế
thì phải báo cáo và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
1. Nội dung gia hạn:
2. Thời gian có hiệu lực của
giấy phép:
........., ngày...... tháng...... năm........
(ký tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 6 (MẪU 2)
(Trang 1)
(Màu hồng - khổ A4)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠM
SỐ: / GPXDT
(Sử dụng cho công trình,
nhà ở riêng lẻ)
1. Cấp
cho:...............................................................................................
- Địa
chỉ:..................................................................................................
- Số nhà:
....................................................
Đường..................................
phường
(xã):.............................................................................................
Tỉnh, thành
phố:.......................................................................................
2. Được phép xây dựng tạm
công trình (loại công trình):........................
Theo thiết kế có ký
hiệu:..........................................................................
Do:.......................................................................
lập...............................
Gồm các nội dung sau
đây:......................................................................
- Diện tích xây dựng tầng
một:........................................................... m2.
- Tổng diện tích
sàn:..........................................................................
m2.
- Chiều cao công
trình:.......................... m; Số tầng:..............................
- Trên lô
đất:....................................... Diện tích...................... m2
........
- Cốt nền xây dựng công
trình:........................ chỉ giới xây dựng..........
- Màu sắc công
trình:..............................................................................
Tại (số nhà):..........................................
đường.......................................
Phường
(xã)........................................... Quận
(huyện)...........................
Tỉnh, thành
phố.......................................................................................
Giấy tờ về quyền sử dụng
đất:.................................................................
3. Giấy phép này có hiệu lực
khởi công xây dựng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì
phải xin gia hạn giấy phép.
4. Công trình được tồn tại
tới thời hạn:....................................................
........, ngày..... tháng.... năm....
(ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu:
PHỤ LỤC SỐ 6 (MẪU 2)
(Trang 2)
Chủ đầu tư phải thực hiện
các nội dung sau đây:
1. Phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền
kề.
2. Phải thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.
3. Phải thông báo cho cơ quan
cấp phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình
ngầm (như hầm vệ sinh tự hoại, xử lý nước thải...).
4. Xuất trình Giấy phép xây
dựng cho chính quyền sở tại trước khi khởi công xây dựng và treo biển báo tại
địa điểm xây dựng theo quy định.
5. Khi cần thay đổi thiết kế
thì phải báo cáo và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
6. Phải tự dỡ bỏ công trình
khi nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch.
1. Nội dung gia hạn:
2. Thời gian có hiệu lực của
giấy phép:
......., ngày... tháng.... năm......
(ký tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 6 (MẪU 3)
(Trang 1)
(Màu xanh da trời - khổ A4)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
SỐ: /GPXD
(Dùng cho nhà ở nông thôn)
1. Cấp cho (ông/bà):
....................................................................................
- Địa chỉ thường
trú:.....................................................................................
2. Được phép xây dựng nhà
ở:......................................................................
-
Tại:.............................................................................................................
- Diện tích xây dựng tầng
1:................................................................... m2.
- Tổng diện tích sàn xây
dựng:.....................................................................
- Chiều cao công
trình:.................................. m, số tầng:
............................
......, ngày.... tháng.... năm........
Chủ tịch UBND xã ...
(ký tên, đóng dấu)
Gia hạn giấy phép
1. Nội dung gia hạn:
2. Thời gian có hiệu lực của
giấy phép:
........., ngày ...... tháng ...... năm ........
(ký tên, đóng dấu)
Phụ lục số 7:
CÂU HỎI SƠ TUYỂN NĂNG LỰC LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN XÂY DỰNG, THI CÔNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH, TỔNG THẦU EPC/CHÌA KHOÁ TRAO TAY
I. THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Tên nhà
thầu.................. Doanh nghiệp độc lập/thành viên của............... Địa chỉ trụ sở
chính............... Điện thoại............ Fax.............................. |
Địa chỉ văn phòng địa
phương nơi xây dựng công trình (nếu có) Điện
thoại.............................. Fax.............. |
Nơi và năm thành lập doanh
nghiệp |
Các lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu |
5. Hạng năng lực hoạt động
thi công xây dựng |
Các công trình, gói thầu
tương tự đã thực hiện trong 5 năm gần nhất |
7. Các công trình, gói thầu
tương tự đang thực hiện |
8. Nhân lực của nhà thầu
xây dựng |
9. Thiết bị thi công của
nhà thầu xây dựng |
Báo cáo tài chính trong 3
năm gần nhất |
Trường hợp nhà thầu là một
liên danh thì phải có thêm các thông tin sau:
1. Thoả thuận liên danh (đính
kèm thoả thuận liên danh đã được ký kết bao gồm cả dự kiến phân chia công việc
của gói thầu giữa các thành viên trong liên danh).
2. Năng lực kỹ thuật, kinh
nghiệm, tình hình tài chính của từng thành viên trong liên danh.
3. Doanh thu hàng năm trong 3
năm gần đây của từng thành viên liên danh.
Bảng 2. Năng lực huy động
để thực hiện gói thầu
|
Nội dung câu hỏi |
Đạt/ không đạt |
Điểm tối đa |
I |
Về kinh nghiệm Công trình, gói thầu đã và
đang thực hiện tương tự về: - Quy mô, giá trị ,tính
chất. - Điều kiện thi công (về
địa lý, tự nhiên, kinh tế - xã hội). Kinh nghiệm tổ chức quản lý: - Có hệ thống bảo đảm chất
lượng. - Đã và đang là tổng thầu
xây dựng. |
|
40 |
II |
Về kỹ thuật Nhân lực sử dụng: - Chỉ huy trưởng, giám sát
thi công xây dựng, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, kiến trúc sư (kèm lý lịch về tên,
tuổi, nghề nghiệp, thâm niên công tác, trình độ, công việc đã làm tương tự,
dự kiến vị trí được giao
). - Công nhân kỹ thuật các
loại. Sơ đồ tổ chức nhân lực tại
hiện trường. Số lượng thiết bị, máy móc
thi công tại hiện trường (năm và nước sản xuất, công suất). Dự kiến biện pháp kỹ thuật
thi công. Các nhà thầu phụ. |
|
30 |
III |
Về tài chính Doanh thu hàng năm trong 3
năm gần đây. Vốn lưu động hiện có. Công nợ phải trả. Khả năng ứng vốn cho gói
thầu. Khả năng vay vốn. |
|
30 |
|
|
|
100 |
Ghi chú:
1. Tuỳ theo quy mô, tính chất
của gói thầu, bên mời thầu có thể bổ sung, chi tiết hoá các nội dung nêu trong
bảng này.
2. Trường hợp lựa chọn tổng
thầu EPC/Chìa khoá trao tay, tổng thầu thiết kế và thi công, bên mời thầu có
thể kết hợp nội dung bảng 2 và bảng 3 của Phụ lục này.
II. TƯ VẤN XÂY DỰNG
1. Tên nhà
thầu.................. Doanh nghiệp độc lập/thành viên của............... Địa chỉ trụ sở
chính.............. Điện thoại................ Fax.................. |
2. Địa chỉ văn phòng nơi
thực hiện dịch vụ (nếu có) Điện
thoại...................... Fax....... |
3. Nơi và năm thành lập
doanh nghiệp |
4. Các lĩnh vực dịch vụ tư
vấn xây dựng chủ yếu: |
5. Hạng năng lực hoạt động
tư vấn xây dựng (lập dự án, quản lý dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi
công xây dựng công trình...) |
Các công việc tư vấn tương
tự đã thực hiện trong 5 năm gần đây |
Các công việc tư vấn đang
thực hiện |
Nhân lực của nhà thầu tư
vấn xây dựng (số lượng, chức danh, trình độ đào tạo) |
Báo cáo tài chính trong 3
năm gần nhất |
Trường hợp nhà thầu là một
liên danh thì phải có thêm các thông tin sau:
1. Thoả thuận liên danh (đính
kèm thoả thuận liên danh đã được ký kết bao gồm cả dự kiến phân chia công việc
của gói thầu giữa các thành viên trong liên danh).
2. Năng lực kỹ thuật, kinh
nghiệm, tình hình tài chính của từng thành viên trong liên danh.
3. Doanh thu hàng năm trong 3
năm gần đây của từng thành viên liên danh.
TT |
Nội dung câu hỏi |
Đạt/ Không đạt |
Điểm tối đa |
I |
Về kinh nghiệm Các công việc tư vấn tương
tự về: - Quy mô, giá trị, tính
chất. - Điều kiện địa lý, tự
nhiên, kinh tế - xã hội. 2. Kinh nghiệm về tổ chức
quản lý: - Có hệ thống đảm bảo chất
lượng. - Đã là tổng thầu. |
|
20 |
II |
Về nhân sự: Số lượng từng loại cán bộ
như chủ nhiệm lập dự án, chủ nhiệm/chủ trì thiết kế, kiến trúc sư, kỹ sư cán
bộ kỹ thuật chuyên môn các lĩnh vực (kèm theo lý lịch của từng người với các
điểm chính như tên, tuổi, nghề nghiệp, thâm niên công tác, trình độ đào tạo,
các công việc đã làm tương tự, dự kiến công việc - vị trí được giao
): - Tại trụ sở chính: - Tại hiện trường: |
|
40 |
III |
Về giải pháp thực hiện và
những đề xuất Chương trình thực hiện công
việc. Bố trí nhân lực, tiến độ. Giải pháp kỹ thuật. Sử dụng thầu phụ. Phương tiện, điều kiện làm
việc, Đào tạo, chuyển giao công
nghệ . 10. Sáng kiến, đề xuất kỹ
thuật nâng cao hiệu quả dự án. |
|
40 |
|
|
|
100 |
Ghi chú:
Tuỳ theo quy mô, tính chất
của gói thầu, bên mời thầu có thể bổ sung, chi tiết hoá các nội dung nêu trong
bảng này.