Một số ý kiến chia sẻ về sự tiến triển để có Nghị định 48/2010/NĐ-CP
Nghị định hợp đồng số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 “Về hoạt động trong hợp đồng xây dựng” là hoàn toàn mới. Nói mới là vì từ trước đến nay Chính phủ chưa có một Nghị định riêng cho nội dung này.
Từ nghị định 52/1999/NĐ/CP ngày 8/7/1999 “Về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng” Nội dung hợp đồng Tư vấn, mua sắm vật tư thiết bị và xây lắp được quy định chỉ trong 1 điều ”Điều 44. Hợp đồng tư vấn, mua sắm vật tư thiết bị và xây lắp” Nội dung của điều 44 này cũng chỉ nêu được 3 mục rất đơn giản “1. Trong các hợp đồng tư vấn, hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị và xây lắp phải ràng buộc đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Đối với hợp đồng xây lắp, phải có bảo đảm về đền bù, giải toả mặt bằng để nhà thầu có thể triển khai hợp đồng theo đúng tiến độ quy định.
2. Trước khi trình kết quả đấu thầu để cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư phải làm rõ các nội dung hợp đồng với nhà thầu được đề nghị xét trúng thầu.
Sau khi có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư đàm phán hoàn thiện hợp đồng để ký kết trên cơ sở các nới dung đã cam kết và kết quả đấu thầu đã được phê duyệt. Đối với các hợp đồng quốc tế phải được người có thẩm quyền phê duyệt nội dung hợp đồng. Hợp đồng quốc tế và hợp đồng trong nước các gói thầu lớn của dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết quả đấu thầu thì phải được cấp có thẩm quyền (Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đổng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp quản lý) phê duyệt nội dung hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện hợp đồng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hợp đồng đã ký kết.
3. Trường hợp chỉ định thầu, chủ đầu tư phải căn cứ vào thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được duyệt để thương thảo và ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.”
Đến Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 “Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình” Nội dung hợp đồng đã được nâng lên thành 1 chương riêng trong Nghị Định. “Chương VI: HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG” bao gồm 4 Điều (từ điều 44 đến điều 47). Điều đó cho thấy Chính Phủ đã thấy được những tồn tại rất phức tạp trong quá trình thương thảo kỹ kết hợp đồng, cho nên đã nâng tầm quan trọng của công việc này lên thành một chương riêng. Tuy nhiên nội dung của cả Chương VI vẫn sơ sài, không phản ánh hết những điều cần phải làm khi ký kết hợp đồng giữa các bên với nhau nên dễ dẫn đến việc tranh chấp dân sự trong hợp đồng.
Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 Về “Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình” Ta không thấy còn nội dung riêng của hợp đồng xây dựng nữa nhưng Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về “ Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình” lại có nêu tại “Điều 28. Thanh toán hợp đồng xây dựng
Việc tạm ứng, thanh toán, hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo các quy định tại Nghị định của Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng.” Điều đó chứng tỏ Chính phủ đã nhìn thấy những tồn tại phức tạp trong việc quản lý hợp đồng xây dựng nên phải chuẩn bị ra một Nghị định riêng về vấn đề này.
Thưa các bạn! Nghị định 48/2010/NĐ-CP “Về hoạt động trong hợp đồng xây dựng” mới chỉ là cái khuôn để tất cả những ai tham gia hoạt động xây dựng được quyền bơi trong đó. Nhưng bơi như thế nào, về hướng nào và các bơi ra sao còn là vấn đề nan giải; phải chờ đến những văn bản hướng dẫn mới thực hiện được. Lúc này Thông tư 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 không còn hiệu lực nữa.
Những nội dung hướng dẫn Nghị định ta cần phải quan tâm là:
-Các điều kiện chung, riêng của từng loại hợp đồng và từng quy mô của công trình thuộc dự án đầu tư.
-Điều kiện Hợp động Chủ đầu tư ký với nhiều nhà thầu; ký với Tổng thầu, Nhà thầu chính ahy Nhà thầu liên danh
-Phụ lục của hợp đồng….
Các nội dung trên còn nhiều vấn đề lắm các bạn ạ! Vì hiện nay Chính phủ đã phải tách Hợp đồng xây dựng thành một Nghị định riêng là để mọi hoạt động xây dựng của Nhà nước ta kể cả Hợp đồng xây dựng dần tiếp cận với thông lệ Quốc tế.
Tôi tạm chia sẻ vứoi các bạn một số ý kiến riêng như vậy thôi. Hy vọng sẽ tiếp tục còn chia sẻ tiếp các chuyên đề khác cùng các bạn.
Một số ý kiến chia sẻ về sự tiến triển để có Nghị định 48/2010/NĐ-CP
Nghị định hợp đồng số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 “Về hoạt động trong hợp đồng xây dựng” là hoàn toàn mới. Nói mới là vì từ trước đến nay Chính phủ chưa có một Nghị định riêng cho nội dung này.
Từ nghị định 52/1999/NĐ/CP ngày 8/7/1999 “Về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng” Nội dung hợp đồng Tư vấn, mua sắm vật tư thiết bị và xây lắp được quy định chỉ trong 1 điều ”Điều 44. Hợp đồng tư vấn, mua sắm vật tư thiết bị và xây lắp” Nội dung của điều 44 này cũng chỉ nêu được 3 mục rất đơn giản “1. Trong các hợp đồng tư vấn, hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị và xây lắp phải ràng buộc đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Đối với hợp đồng xây lắp, phải có bảo đảm về đền bù, giải toả mặt bằng để nhà thầu có thể triển khai hợp đồng theo đúng tiến độ quy định.
2. Trước khi trình kết quả đấu thầu để cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư phải làm rõ các nội dung hợp đồng với nhà thầu được đề nghị xét trúng thầu.
Sau khi có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư đàm phán hoàn thiện hợp đồng để ký kết trên cơ sở các nới dung đã cam kết và kết quả đấu thầu đã được phê duyệt. Đối với các hợp đồng quốc tế phải được người có thẩm quyền phê duyệt nội dung hợp đồng. Hợp đồng quốc tế và hợp đồng trong nước các gói thầu lớn của dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết quả đấu thầu thì phải được cấp có thẩm quyền (Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đổng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp quản lý) phê duyệt nội dung hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện hợp đồng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hợp đồng đã ký kết.
3. Trường hợp chỉ định thầu, chủ đầu tư phải căn cứ vào thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được duyệt để thương thảo và ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.”
Đến Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 “Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình” Nội dung hợp đồng đã được nâng lên thành 1 chương riêng trong Nghị Định. “Chương VI: HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG” bao gồm 4 Điều (từ điều 44 đến điều 47). Điều đó cho thấy Chính Phủ đã thấy được những tồn tại rất phức tạp trong quá trình thương thảo kỹ kết hợp đồng, cho nên đã nâng tầm quan trọng của công việc này lên thành một chương riêng. Tuy nhiên nội dung của cả Chương VI vẫn sơ sài, không phản ánh hết những điều cần phải làm khi ký kết hợp đồng giữa các bên với nhau nên dễ dẫn đến việc tranh chấp dân sự trong hợp đồng.
Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 Về “Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình” Ta không thấy còn nội dung riêng của hợp đồng xây dựng nữa nhưng Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về “ Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình” lại có nêu tại “Điều 28. Thanh toán hợp đồng xây dựng
Việc tạm ứng, thanh toán, hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo các quy định tại Nghị định của Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng.” Điều đó chứng tỏ Chính phủ đã nhìn thấy những tồn tại phức tạp trong việc quản lý hợp đồng xây dựng nên phải chuẩn bị ra một Nghị định riêng về vấn đề này.
Thưa các bạn! Nghị định 48/2010/NĐ-CP “Về hoạt động trong hợp đồng xây dựng” mới chỉ là cái khuôn để tất cả những ai tham gia hoạt động xây dựng được quyền bơi trong đó. Nhưng bơi như thế nào, về hướng nào và các bơi ra sao còn là vấn đề nan giải; phải chờ đến những văn bản hướng dẫn mới thực hiện được. Lúc này Thông tư 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 không còn hiệu lực nữa.
Những nội dung hướng dẫn Nghị định ta cần phải quan tâm là:
-Các điều kiện chung, riêng của từng loại hợp đồng và từng quy mô của công trình thuộc dự án đầu tư.
-Điều kiện Hợp động Chủ đầu tư ký với nhiều nhà thầu; ký với Tổng thầu, Nhà thầu chính ahy Nhà thầu liên danh
-Phụ lục của hợp đồng….
Các nội dung trên còn nhiều vấn đề lắm các bạn ạ! Vì hiện nay Chính phủ đã phải tách Hợp đồng xây dựng thành một Nghị định riêng là để mọi hoạt động xây dựng của Nhà nước ta kể cả Hợp đồng xây dựng dần tiếp cận với thông lệ Quốc tế.
Tôi tạm chia sẻ vứoi các bạn một số ý kiến riêng như vậy thôi. Hy vọng sẽ tiếp tục còn chia sẻ tiếp các chuyên đề khác cùng các bạn.
Về việc điều chỉnh giá hợp đồng
Điều 36 Mục 5 - Nghị định 48/2010/NĐ-CP có nêu Điều chỉnh giá hợp đồng. Tôi quan tâm nhất là điểm c của phần 2 điều này:
“Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thỏa thuận trong hợp đồng;”.
A. Trước tiên ta bàn về vấn đề điều chỉnh giá:
Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Tại Điều 14
Điều 14. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của dự án;
d) Do biến động bất thường của giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, tỷ giá hối đoái đối với phần vốn có sử dụng ngoại tệ hoặc do Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách mới có quy định được thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Tại Điều 7 “Điều 7. Điều chỉnh tổng mức đầu tư
1. Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp điều chỉnh dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản mà làm thay đổi tổng mức đầu tư (tăng hoặc giảm);” Khi đó khoản 2 Điều 1 của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 ngày19/6/2009 quy định”2. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 40. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. ...“
Nhìn vào hai nội dung trên ta thấy Nghị định 112 thiếu hẳn mục d của Nghị định 12. Cùng một lúc hai Nghị định có hiệu lực như nhau nhưng lại có quy định khác nhau vậy Chủ đầu tư và Nhà thầu thực hiện theo quy định nào? Điều đó gây không ít khó khăn cho Chủ đầu tư và Nhà thầu; Thực tế mọi thiệt thòi là Nhà thầu phải chịu vì Nhà thầu là bên bị động.
B. Phương pháp điều chỉnh giá:
Phần 3 của điều 36 Nghị định 48/2010 nêu Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng. Công thức Gtt = GHĐxPn vẫn còn nhiều vấn đề phải bàn.
·Hệ số điều chỉnh Pn xác định như thế nào trường hợp Bộ Xây dựng chưa có hướng dẫn cụ thể.
·Các chỉ số xây dựng áp dụng vào phương pháp điều chỉnh này được không? Nếu không chỉ số giá xây dựng được ấp dụng như thếb nào ? trong khâu điều chỉnh giá xây dựng.
Theo chủ quan của Tôi chúng ta nên áp dụng công thức điều chỉnh giá hợp đồng của FIDIC. Công thức đó là:
Chắc chắn cần có quy định cụ thể cho phép áp dụng công thức điều chỉnh giá trong hợp đồng và thanh toán theo thông lệ quốc tế thay vì cách tính bù trực tiếp dự toán phổ biến hiện nay mang nặng tính chủ quan dễ nảy sinh tiêu cực.
Pn = a + b.Ln/L0 + c.En/E0 + d.En/E0
Trong đó:
Pn Là hệ số điều chỉnh hợp đồng.
a; b; c; d Là tỷ trọng các chi phí. (a+b+c+d=1). trong đó a là tỷ trọng chi phí cố định (thường được quy định từ 15 đến 20% giá gói thầu);
b,c,d là tỷ trọng chi phí nhân công, máy thi công, vật liệu
Ln; En; Mn Là chỉ số giá NC,Máy, Vật liệu ở trước thời điểm đề nghị thanh toán 28 ngày.
L0; Eo; M0 Là chỉ số giá NC,Máy, Vật liệu ở thời điểm 28 ngày trước khi mở thầu
Việc áp dụng công thức này đã có tiền lệ đối với nhiều gói thầu ODA của các ngành địa phương trong thời gian qua cần được mở rộng sang các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước khác.
Đó là một số ý kiến trao đổi với các bạn.
điểm mới của Nghị định 48/2010/NĐ-CP
Trong điều 3 của Nghị định 48/2010/NĐ-CP quy định về các loại hợp đồng trong hoạt động xây dựng có nêu: "Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ" , loại hợp đồng này thay thế cho "Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị xây dựng" trong thông tư 06/2010/TT-BXD ngày 25/7/2007. Như vậy có được hiểu là hợp đồng cung ứng vật tư cho công trình sẽ không chịu sự điều chỉnh của NĐ 48 không? Bạn nào hiểu sâu về vấn đề này cho mình chỉ cho mình với nhé
Bảo lãnh thực hiện HĐ và bảo lãnh tạm ứng đối với Bên nhận thầu là liên danh
Tại khoản 7 Điều 16 NĐ48 tôi thấy qui định về bảo đảm tiền tạm ứng không thống nhất lắm với khoản 3.
Tại sao đối với bảo đảm thực hiện hợp đồng đơn vị đứng đầu liên danh có thể nộp bảo đảm cho cả liên danh còn đối với tạm ứng thì lại qui định các thành viên liên danh phải nộp tương ứng với khoản tạm ứng cho Bên giao thầu. Đó là chưa xét đến trong hợp đồng có thể các bên thỏa thuận các khoản tạm ứng, thanh toán chuyển về cho thành viên đứng đầu liên danh, sau đó nhà thầu đứng đầu liên danh có trách nhiệm chuyển cho từng thành viên.
Nếu đã để mở cho các bên tự thỏa thuận thì nên mở hết.