Phân biệt dự án xây dựng và một dự án đầu tư không có xây dựng
Mặc dùng đã được một số thành viên đề cập ở đây. Nhưng tôi vẫn muốn nêu lại câu hỏi để cùng các bạn thảo luận, khi bạn hiểu vấn đề tức là bạn đã trang bị tư duy quản lý:
1. Các đặc điểm cơ bản làm cho dự án xây dựng khác với một dự án không có xây dựng công trình là gì ?
2. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại như thế nào ?
3. Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng công trình ?
Phân biệt dự án xây dựng và một dự án đầu tư không có xây dựng
Trích dẫn:
Gửi bởi
nguyentheanh
Mặc dùng đã được một số thành viên đề cập
ở đây. Nhưng tôi vẫn muốn nêu lại câu hỏi để cùng các bạn thảo luận, khi bạn hiểu vấn đề tức là bạn đã trang bị tư duy quản lý:
1. Các đặc điểm cơ bản làm cho dự án xây dựng khác với một dự án không có xây dựng công trình là gì ?
2. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại như thế nào ?
3. Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng công trình ?
Trước hết theo em cần phân biệt rạch ròi các khái niệm:
Dự án: Điều 3.8 (Luật đầu tư) Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Dự án đầu tư xây dựng: Điều 3.17 (luật xây dựng) Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Cũng theo Luật xây dựng thì Điều 3.2. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác.
Như vậy sản phẩm được tạo thành bởi đồng thời các yếu tố:
1. Sức lao động của con người
2. Vật liệu liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình
3. Được liên kết định vị với đất
Trong đó:
Điều 3.1 (NĐ 124/2007/NĐ-CP) Vật liệu xây dựng là sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ, kim loại được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện.
Dự án không có công trình xây dựng theo em nghĩ thường là các dự án trong lĩnh vực thương mại (chẳng hạn như dự án mua máy bay, thành lập ngân hàng ... )
Như vậy có thể hiểu sự khác nhau cơ bản giữa dự án xây dựng và dự án không có xây dựng công trình chính là CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG. Một bên là dự án có các yếu tổ cấu thành công trình xây dựng và một bên là dự án không có yếu tổ cấu thành công trình xây dựng.
Còn vấn đề Dự án đầu tư xây dựng được phân loại như thế nào và các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng công trình em nghĩ diễn đàn đã đề cập tới tương đối nhiều em không đề cấp tới nữa. :D
Trên đây là ý kiến của em. Mong các bác tham gia thêm.=D>
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng theo NĐ52, 16,12
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng:
NĐ52/1999/NĐ-CP: :)
Căn cứ Luật Tổ chức chính phủ ngày 30 tháng, 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng các Bộ: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
NĐ16/2005/NĐ-CP:)
C¨n cø LuËt Tæ chøc ChÝnh phñ ngµy 25 th¸ng 12 n¨m 2001;
C¨n cø LuËt X©y dùng ngµy 26 th¸ng 11 n¨m 2003;
Theo ®Ò nghÞ cña Bé trëng Bé X©y dùng,
§iÒu 69. HiÖu lùc thi hµnh
NghÞ ®Þnh nµy cã hiÖu lùc sau 15 ngµy kÓ tõ ngµy ®¨ng C«ng b¸o vµ thay thÕ c¸c quy ®Þnh vÒ ho¹t ®éng x©y dùng t¹i Quy chÕ qu¶n lý ®Çu t vµ x©y dùng ban hµnh kÌm theo c¸c NghÞ ®Þnh cña ChÝnh phñ: sè 52/1999/N§-CP ngµy 08 th¸ng 7 n¨m 1999, sè 12/2000/N§-CP ngµy 05 th¸ng 5 n¨m 2000, sè 07/2003/N§-CP ngµy 30 th¸ng 01 n¨m 2003; thay thÕ c¸c néi dung vÒ ®Êu thÇu x©y dùng quy ®Þnh t¹i Quy chÕ ®Êu thÇu ban hµnh kÌm theo c¸c NghÞ ®Þnh cña ChÝnh phñ: sè 88/1999/N§-CP ngµy 01 th¸ng 9 n¨m 1999, sè 14/2000/N§-CP ngµy 05 th¸ng 5 n¨m 2000 vµ sè 66/2003/N§-CP ngµy 12 th¸ng 6 n¨m 2003 mµ tr¸i víi c¸c quy ®Þnh vÒ lùa chän nhµ thÇu trong ho¹t ®éng x©y dùng t¹i NghÞ ®Þnh nµy cña ChÝnh phñ./.
NĐ12/2009/NĐ-CP: :)
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Điều 57. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn về bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
3. Các dự án được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải trình duyệt lại dự án, các nội dung công việc tiếp theo thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về xác định chủ đầu tư; thẩm định dự án; cấp giấy phép xây dựng; tổ chức quản lý dự án và bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý dự án; giám sát thi công xây dựng; thi tuyển thiết kế kiến trúc xây dựng công trình; lưu trữ hồ sơ thiết kế; phá dỡ công trình xây dựng; điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng; cấp chứng chỉ hành nghề; Hội đồng tư vấn các nội dung khác có liên quan và hướng dẫn việc thực hiện chuyển tiếp.
Điều 58. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009 và thay thế Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Các quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ./.
NĐ12 và NĐ16 đều căn cứ vào Luật Xây dựng 2003. NĐ12 ra đời thay thế hoàn toàn NĐ16 và “Các quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ ». Tuy nhiên, NĐ16 ra đời chỉ “thay thế các quy định về hoạt động xây dựng” trong NĐ52.:(
Các bác cho em hỏi:
1. Các quy định ko phải về hoạt động xây dựng trong NĐ52 (theo em hiểu là là các quy định về quản lý đầu tư) có còn hiệu lực ko?:confused:
2. “Các quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ »
Là các quy định nào vậy ? Các Bác có thể nêu một số trường hợp ko ? (Luật mình ra thế này thì em ......... x()
Em đề cập tới vấn đề này vì bác làm cùng cơ quan em nói rằng NĐ52 vẫn có hiệu lực (mà nói thật em cũng ko rõ lắm), dự án trồng rừng là vẫn áp dụng NĐ52 (cái này thì em đoán là các quy định trong phần quản lý đầu tư thui vì xây dựng bãi bỏ rồi). Em vẫn còn non chỉ biết tới NĐ16 trở lại đây thui. Còn cái NĐ52 từ thời cổ rồi nên ko bít mô tê gì cả. Có j mong các bác giúp đỡx(.