Các bạn giúp tôi công thức tính độ dốc mái tôn và cho tôi hỏi độ dốc thoát nước của Nhà để xe bao nhiêu là vừa. Tôi xin cảm ơn. Chúc vui vẻ.
Xem bảng in
Các bạn giúp tôi công thức tính độ dốc mái tôn và cho tôi hỏi độ dốc thoát nước của Nhà để xe bao nhiêu là vừa. Tôi xin cảm ơn. Chúc vui vẻ.
vậy còn độ dốc của nền 3m thì độ dốc khoảng bao nhiêu là thoát nước tốt bạn. cám ơn bạn
Theo mình thì đối với sân bạn nên thiết kế độ dốc khoảng từ 1-2% để đảm bảo thoát nước tốt!
Bạn đọc bài báo này nói về độ dốc nhé:
Thân chào!Code:http://vietbao.vn/Doi-song-Gia-dinh/Nhung-do-doc-trong-nha-pho/62102874/115/
cái này khó lám ah nha!
đâu tiên là tính lưu lượng nước mưa của tháng max, tính toán đường kính ống thoát, hố thu nươc( máng nước)....
Nhưng mà khi học môn Kết cấu nhà thép thì các thầy bảo lấy khoảng 30 độ là được, vừa hợp lý về mặt chịu lực, thông gió,....
:))
các pác cho em hỏi độ dốc mái 2% tương đương với góc bn?
Cái này cứ suy là ra thôi, 90 độ thì độ dốc là 100% => 2% là 1,8 độ
có hai cách tính độ dốc i:
i = h/l x 100% (%) trong đó h: độ chênh cao giữa 2 điểm A và B; l: Chiều dài khoảng cách A và B
Tg (anpha) = h/H trong đó h: độ chênh cao giữa 2 điểm A và B; H: Chiều dài hình chiếu A và B
Thiết kế độ dốc mái (nếu là nhà công nghiệp) lấy theo TCVN 4604:1988 (chưa biết có TC nào mới hơn không). Bây giờ với nhiều loại vật liệu lợp mái mới, độ dốc mái có thể điều chỉnh để phù hợp. Ví dụ với tôn múi có chiều cao múi lớn H=70mm đến 110 mm thì độc dốc mái tôn có thể giảm xuống còn 5% ~ 10% vì múi tôn cao, có tính chất như một máng nước, giúp thoát nhanh hơn múi thấp.
Trích TCVN 4604 : 1988
Trích dẫn:
Mái và cửa mái
2.31. Tuỳ thuộc vào vật liệu lợp và độ dốc của mái nhà sản xuất lấy như sau :
- Mái lợp fibrô xi măng từ 30 đến 40%;
- Mái lợp tôn múi từ 15 đến 20%;
- Mái lợp ngói từ 50 đến 60%;
- Mái lợp tấm bê tông cốt thép từ 5 đến 8%.
2.32. Đối với nhà có độ dốc của mái nhỏ hơn 8% phải tạo khe nhiệt ở lớp bê tông cốt thép chống thấm. Khoảng cách giữa các khe nhiệt nên lấy lớn hơn 24m theo dọc nhà.
2.33. Tuỳ theo điều kiện của vật liệu lợp và yêu cầu của công nghệ mà mái nhà sản xuất nhiều nhịp được phép thiết kế thoát nước bên trong, hoặc bên ngoài và nối với hệ thống thoát nước chung của xí nghiệp. Thoát nước mà bên trong cần dùng hệ thống máng treo hoặc dùng ống dẫn nước xuồng mương nước trong phân xưởng. Mương thoát nước nhất thiết phải có nắp đậy bằng bê tông cốt thép và tháo lắp thuận tiện.
2.34. Đối với nhà sản xuất một nhịp có chiều rộng không lớn hơn 24m khi chiều cao cột nhà nhỏ hơn 4,8m cho phép nước mà chảy tự do, khi chiều cao cột nhà từ 5,4m trở lên phải có hệ thống máng dẫn xuống đất.
2.35. Trong nhà sản xuất nếu có cửa mái hoặc mái dật cấp mà chiều cao chênh lệch giữa hai mái lớn hơn hoặc bằng 2,4 nhất thiết phải có máng hứng và ống thoát. Nếu chiều cao nhỏ hơn 2,4m cho phép nước chảy tự do nhưng phải có biện pháp gia cố phần mái bên dưới trong phạm vi nước xối.
Chú thích:
1) Khi mái lợp bằng fibrô xi măng dật cấp từ l,8 đến 2,4m thì dọc phần mái dưới chỗ giọt nước rơi phải có hai lớp fibrô xi măng chồng lên nhau.
2) độ dốc của mái thoát nước lấy từ 0,0I đến 0,03
2.36. Tuỳ theo yêu cầu của công nghệ, hướng của nhà có thể thiết kế các loại cửa mái như: chồng diêm, chữ M, răng ca v.v...
Cửa mái hỗn hợp vừa chiếu sáng, vừa thông gió, phải lắp kính thẳng đứng. Chỉ cho phép lắp kính nghiêng khi có luận chứng hợp lí.
Chú thích :
1) Khi lắp kính chỉ dùng kiểu cửa mở phía dới hoặc cửa lật, không được dùng kiểu cửa mở phía trên.
2) Nếu yêu cầu công nghề cần chống ẩm ướt cao cần bố trí thiết bóng mở hàng loạt từ dưới sàn.
2.37. Chiều dài của cửa mái không được lớn hơn 84 m. Cửa mái nên đặt lùi vào một bước
cột cách đầu hồi nhà.
Chú thích : Nên bố trí cầu thang chữa cháy lên ngang chỗ ngắt quãng giữa hai cửa trời.
2.38. Đối với nhà sản xuất có một hoặc hai nhịp khi dùng chiếu sáng tự nhiên qua các mặt tường mà vẫn bảo đảm yêu cầu và không có thiết bị toả nhiệt: hơi ẩm hoặc chất độc thì không được làm cửa mái.
2.39. Đối với nhà sản xuất có sinh nhiều nhiệt, hơi ẩm hoặc chất độc cần bố trí cửa mái thông gió, khi chỉ có yêu cầu thông gió, đồng thời có mái đua chống mưa hắt, thì không cần lắp kính mà chỉ để khoảng trống. Chiều cao của khoảng trống lấy từ 0,15 đến 0,3m.
Góc chống mưa hắt không lớn hơn 15 độ đối với nhà sản xuất kị nước mưa. Trường hợp nhà sản xuất kị nước mưa hoặc ở khoảng trống bố trí nan chớp nghiêng thì góc chống mưa hắt của mái đua phía trên có thể tăng đến 450. Các nan chớp không được làm bằng vật liệu dễ vỡ.
2.40. Cửa mái phải lắp kính cố định, phần dưới để hở, phần trên có mái đua. Tỉ lệ các phần này được xác định bằng tính toán. Từ vĩ tuyến 18 bắc trở xuống phần kính của mái phải thiết kế chống nắng trực tiếp.
Chú thích:
1) Phải có biện pháp làm vệ sinh cho cửa mái, trong trường hợp cửa mái phải tránh gió lùa.
2) Các tấm chắn gió để tăng hiệu ứng đối lưu và hút gió nên làm bằng tấm fibrô xi măng tấm nhựa hoặc tôn tráng kẽm. Kết cầu phải chịu được gió bão.
2.41. Chiều dày của kính cửa mái không được nhỏ hơn 3mm. Trong các phân xưởng cần có cầu trục cầu treo phải lắp lưới bảo vệ kính. Chiều rộng lưới bảo vệ nhỏ nhất là 0,7m khi kính lắp thẳng đứng và bằng hình chiếu bằng của khung cửa khi khung cửa