Theo NĐ 71/2005/NĐ-CP VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ thì:
3. Công trình tạm bao gồm:
a) Công trình tạm phục vụ thi công công trình chính là công trình của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trên mặt bằng công trường xây dựng, gồm: nhà văn phòng làm việc, nhà ở cho cán bộ công nhân viên tại công trường, kho tàng, nhà sản xuất tại chỗ phục vụ thi công xây dựng, các công trình dẫn dòng thi công, đường thi công, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác phục vụ hoạt động của công trường xây dựng;
b) Công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng xây dựng.
Còn
Theo điểm b khoản 1 điều 19 của nghị định 12/2009/NĐ-CP, khi xây dựng nhà ở thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư không cần xin phép xây dựng và phải xây đúng theo nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án thì căn nhà mới được công nhận quyền sở hữu.
Trường hợp ông không tuân thủ đúng quy hoạch chi tiết xây dựng (giấy phép xây dựng chung) của dự án đã được phê duyệt, như xây nhà không phép hoặc sai phép thì sẽ không được công nhận quyền sở hữu nhà, và còn bị xử phạt vi phạm hành chính và có thể bị buộc tháo dỡ công trình.
Theo thông tin ông cung cấp thì chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc về số tầng cao xây dựng của dự án bị khống chế mức tối thiểu là 4 tầng. Do vậy ông không được phép xây dựng nhà tạm để kinh doanh.