V/v Thanhtra, kiểm tra các Doanh nghiệp
[QUOTE=thanhtraxaydung_bt;35269]NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 61/1998/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 1998
VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CHÚ Ý: Mục 2 : Thủ tục kiểm tra
Điều 3. Việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi có quyết định của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; không được tiến hành trùng lặp, không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với một doanh nghiệp (trừ trường hợp bất thường).
Điều 23. Việc ban hành quyết định kiểm tra phải căn cứ vào chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt hoặc phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra.
Quyết định kiểm tra do thủ trưởng cơ quan có chức năng kiểm tra ban hành.
Quyết định kiểm tra phải thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra ít nhất là 3 ngày trước khi tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra bất thường khi có vi phạm pháp luật xảy ra.
Điều 24. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ :
1- Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
2- Nội dung, yêu cầu, phạm vi kiểm tra;
3- Thời hạn kiểm tra;
4- Thành viên đoàn kiểm tra; quyền và trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
5- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được kiểm tra.
Điều 25. Thời hạn kiểm tra trực tiếp của mỗi cuộc kiểm tra tối đa là 5 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại doanh nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn. Thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn quy định cho mỗi cuộc kiểm tra.
Điều 26. Người được giao nhiệm vụ kiểm tra chỉ được kiểm tra các hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của doanh nghiệp có liên quan đến những nội dung ghi trong quyết định kiểm tra.
Điều 27. Chậm nhất là 3 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điều 25 của Nghị định này, người được giao nhiệm vụ kiểm tra phải có văn bản kết luận về những nội dung đã kiểm tra. Văn bản kết luận phải gửi cho người ra quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.
Điều 28. Thủ tục kiểm tra của các cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo các quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước.
Điều 29. Theo chương trình, kế hoạch kiểm tra hoặc khi có vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoặc khi có tin báo tố giác tội phạm liên quan đến doanh nghiệp thì lực lượng Cảnh sát kinh tế, An ninh kinh tế, An ninh văn hóa, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma túy theo chức năng của mình được tiến hành kiểm tra sổ sách, giấy tờ, tài liệu, kho tàng, gặp gỡ những người có trách nhiệm người biết việc và tiến hành các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Việc kiểm tra phải có quyết định bằng văn bản của Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng hoặc Phó trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các Cục Cảnh sát kinh tế, An ninh kinh tế, An ninh văn hóa, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma tuý. Quyết định phải ghi rõ căn cứ, nội dung, thời hạn kiểm tra, người thực hiện nhiệm vụ.
Các hoạt động khởi tố và điều tra vụ án hình sự phải tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn cho các hoạt động đó.
Điều 34. Nghiêm cấm việc tiến hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp mà không có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; tự ý mở rộng đối tượng, phạm vi thanh tra, kiểm tra; sử dụng các loại giấy tờ khống chỉ hoặc vi phạm các quy định khác về thủ tục thanh tra, kiểm tra.
Nghiêm cấm người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra sách nhiễu, gây khó khăn phiền hà, cố ý kết luận vụ việc sai lệch với sự thật, bao che người có hành vi vi phạm, đưa ra các yêu cầu trái pháp luật đối với doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra, truy ép doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra trong việc giải trình, trả lời chất vấn.
Nghiêm cấm doanh nghiệp mua chuộc, hối lộ người làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 30.
1- Doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra có quyền :
a) Từ chối việc thanh tra, kiểm tra khi không có quyết định của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định này; kiến nghị với người có thẩm quyền giải quyết sự trùng lặp trong thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp mình theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này;
b) Kiến nghị giải trình về những nội dung thanh tra, kiểm tra;
c) Được nhận kết luận thanh tra, kiểm tra;
d) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về các việc làm trái pháp luật trong quá trình thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp;
đ) Yêu cầu đền bù thiệt hại do các biện pháp xử lý trái pháp luật của cán bộ thanh tra, kiểm tra gây ra.
2- Doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra có nghĩa vụ :
a) Cử người có thẩm quyền làm việc với đoàn hoặc cán bộ thanh tra, kiểm tra;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin, tài liệu, báo cáo đã cung cấp;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu, kiến nghị, quyết định, kết luận về thanh tra, kiểm tra.
Tải Nghị định tại đây>>>>>>>http://giaxaydung.vn/diendan/ke-toan...html#post35269
161/BXD-TTr ngày 19/5/2006 V/v xử phạt hành chính trong lĩnh vực Xây dựng
Thanh tra Xây dựng nhận được công văn số 134/TTr-CN ngày 15/5/2006 của Thanh tra Sở Xây dựng Bình Thuận V/v xin ý kiến trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính
V/v:Tình tiết giảm nhẹ-Tình tiết tăng nặng-Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính -Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 44/2002/PL-UBTVQH10
NGÀY 2 THÁNG 7 NĂM 2002 VỀ VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 8. Tình tiết giảm nhẹ
1. Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
a) Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
b) Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi;
c) Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra;
d) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
đ) Người vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
e) Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
g) Vi phạm do trình độ lạc hậu.
2. Ngoài những tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này, Chính phủ có thể quy định những tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trong các văn bản quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 9. Tình tiết tăng nặng
Chỉ những tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng:
1. Vi phạm có tổ chức;
2. Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực hoặc tái phạm trong cùng lĩnh vực;
3. Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm;
4. Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác;
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;
6. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm;
7. Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính;
8. Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
9. Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.
Điều 10. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là một năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện; đối với vi phạm hành chính trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, xây dựng, môi trường, an toàn và kiểm soát bức xạ, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc vi phạm hành chính là hành vi buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả thì thời hiệu là hai năm; nếu quá các thời hạn nói trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì bị xử lý theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh này.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt hành chính; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện vi phạm hành chính mới trong cùng lĩnh vực trước đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
4. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác được quy định tại các điều 23, 24, 25 và 26 của Pháp lệnh này.
Điều 11. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác, nếu qua hai năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử lý mà không thực hiện hành vi được quy định tại các điều 23, 24, 25, 26 và 27 của Pháp lệnh này thì được coi như chưa bị áp dụng biện pháp đó.
Tải pháp lệnh tại đây>>>http://giaxaydung.vn/diendan/ke-toan...html#post35466
1 đính kèm
Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008
Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 v/v ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
>>> Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 1277/QĐ-TTNN ngày 24/10/1998 của Tổng Thanh tra Nhà nước.
DANH MỤC
MẪU VĂN BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
Tải mẫu văn bản hoạt động thanh tra, khiếu nại, tố cáo tại đây
2 đính kèm
04/2008/UBTVQH12 ngày 2/4/2008 (Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính)
PHÁP LỆNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA PHÁP LỆNH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 04/2008/UBTVQH12
NGÀY 2 THÁNG 4 NĂM 2008
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2007/QH12 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ khoá XII (2007 – 2011) và năm 2008;
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2008.
Lệnh số 03/2008/L-CTN ngày 12 tháng 04 năm 2008, về việc công bố Pháp lệnh.
Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
(Xem Công báo số 251+252 ngày 04/05/2008)
1 đính kèm
V/v Danh mục Hiệu lực văn bản liên quan đến Thanh tra
Xin Chao các bạn!
Với danh mục Hiệu lực văn bản cho phép ta biết được thời hiệu áp dụng;
Do thời gian có hạn, minh chi tổng hợp một số văn bản; có gì các Đ/c trên GXD bổ sung thêm nha.
Chao!
Tiêu Chuẩn Nghiệp Vụ Các Ngạch Công Chức Ngành Thanh Tra
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ
CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC NGÀNH THANH TRA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BNV ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. THANH TRA VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách:
Thanh tra viên cao cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan Thanh tra nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, thực hiện quyết định thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan Thanh tra nhà nước. Thanh tra viên cao cấp được giao trực tiếp hoặc chủ trì thanh tra các vụ việc có quy mô lớn, tình tiết rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ thanh tra.
2. Nhiệm vụ:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền được giao;
- Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên quan đến vụ việc thanh tra được giao;
- Xây dựng báo cáo kết luận thanh tra làm rõ đúng sai, nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị biện pháp giải quyết để chấn chỉnh hoạt động quản lý đối với các ngành, lĩnh vực hoặc các địa phương;
- Tham gia tổng kết, đánh giá các cuộc thanh tra lớn, phức tạp, cuộc thanh tra diện rộng được giao;
- Chủ trì tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra viên chính;
- Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1, Điều 40 và Điều 50 Luật thanh tra;
3. Năng lực:
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong từng thời kỳ, từng ngành, từng lĩnh vực;
- Am hiểu sâu, rộng tình hình kinh tế - xã hội trong nước và trên thế giới; nắm vững các nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước trong quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Có kiến thức sâu rộng chuyên môn, nghiệp vụ nhiều chuyên ngành; có khả năng đảm nhận trách nhiệm là trưởng đoàn, phó trưởng đoàn thanh tra; có khả năng tổ chức, điều hành thanh tra viên chính thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao;
- Chủ trì việc tổng kết, nghiên cứu lý luận về chuyên môn nghiệp vụ; tham gia xây dựng các văn bản pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu chuyên môn nghiệp vụ để đào tạo, bồi dưỡng cho thanh tra viên chính, cán bộ quản lý của các tổ chức thanh tra;
- Có năng lực phân tích, khái quát, tổng hợp những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
4. Trình độ:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên cao cấp;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp;
- Có trình độ cao cấp lý luận chính trị;
- Có ngoại ngữ trình độ C trở lên (1 trong 5 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức);
- Có trình độ tin học văn phòng
- Có thâm niên ở ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương tối thiểu là 06 (sáu) năm; nếu là cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương công tác ở cơ quan, tổ chức khác chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có ít nhất 01 (một) năm làm công tác thanh tra.
II. THANH TRA VIÊN CHÍNH
1. Chức trách:
Thanh tra viên chính là công chức chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan Thanh tra nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, thực hiện quyết định thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan Thanh tra nhà nước. Thanh tra viên chính được giao trực tiếp hoặc chủ trì thanh tra các vụ việc có quy mô rộng, tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực; khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ thanh tra.
2. Nhiệm vụ:
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền được giao;
- Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên quan đến vụ việc thanh tra được giao;
- Xây dựng báo cáo kết luận thanh tra làm rõ đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị biện pháp giải quyết để chấn chỉnh hoạt động quản lý trong phạm vi ngành hoặc địa phương;
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện các cuộc thanh tra được giao;
- Có khả năng tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng; tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra viên;
- Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1, Điều 40 và Điều 50 Luật thanh tra;
3. Năng lực:
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước và quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, đề xuất và tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc thanh tra được giao;
- Nắm vững nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước trong quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Am hiểu sâu tình hình kinh tế - xã hội;
- Có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành theo lĩnh vực được phân công; có khả năng đảm nhận trách nhiệm là trưởng đoàn, phó trưởng đoàn thanh tra; tổ chức điều hành hướng dẫn thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao;
- Có năng lực phân tích, đánh giá những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương.
4. Trình độ:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên chính;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính;
- Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
- Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (1 trong 5 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức). Đối với công chức công tác tại các địa phương ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân tộc thiểu số phục vụ trực tiếp cho công tác thì được thay thế chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng chỉ hoặc chứng nhận biết tiếng dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Có trình độ tin học văn phòng;
- Có thâm niên ở ngạch thanh tra viên hoặc tương đương tối thiểu là 09 (chín) năm; nếu là cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương công tác ở cơ quan, tổ chức khác chuyển sang cơ quan Thanh tra Nhà nước thì phải có ít nhất 01 (một) năm làm công tác thanh tra.
III. THANH TRA VIÊN
1. Chức trách:
Thanh tra viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan Thanh tra nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, thực hiện quyết định thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan Thanh tra nhà nước. Thanh tra viên được giao thanh tra các vụ việc có quy mô hẹp, độ phức tạp trung bình; khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ thanh tra.
2. Nhiệm vụ:
- Tham gia xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền được giao;
- Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên quan đến vụ việc thanh tra được giao;
- Lập biên bản, viết báo cáo kết luận thanh tra làm rõ đúng sai, nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị biện pháp giải quyết;
- Tổ chức rút kinh nghiệm việc thực hiện các cuộc thanh tra được giao;
- Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1, Điều 40 và Điều 50 Luật thanh tra;
3. Năng lực:
- Am hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào hoạt động thanh tra;
- Nắm được nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Nắm được tình hình kinh tế - xã hội;
- Nắm được quy trình nghiệp vụ thanh tra; có khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Có khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động quản lý ở cấp cơ sở.
4. Trình độ:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên;
- Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (1 trong 5 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức). Đối với công chức công tác tại các địa phương ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân tộc thiểu số phục vụ trực tiếp cho công tác thì được thay thế chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng chỉ hoặc chứng nhận biết tiếng dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Có trình độ tin học văn phòng;
- Có ít nhất 02 (hai) năm làm công tác thanh tra đối với người mới được tuyển dụng vào ngành thanh tra (không kể thời gian tập sự); nếu là cán bộ, công chức ngạch chuyên viên hoặc tương đương công tác ở cơ quan, tổ chức khác chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có ít nhất 01 (một) năm làm công tác thanh tra.
1 đính kèm
Về danh mục bí mật nhà nước độ mật của ngành xây dựng
QUYẾT ĐỊNH
Về danh mục bí mật nhà nước độ mật của ngành xây dựng
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Danh mục bí mật nhà nước độ Mật của ngành Xây dựng gồm những tin trong phạm vi sau:
1. Đề án xây dựng quy hoạch vùng, khu kinh tế đặc thù, các cửa khẩu biên giới chưa công bố;
2. Số liệu, bản đồ về các công trình ngầm đô thị trọng điểm do ngành Xây dựng lập, quản lý chưa công bố hoặc không công bố;
3. Nội dung chuẩn bị đàm phán, văn bản đàm phán và kết quả các cuộc đàm phán, ký kết về hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng với nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế mà hai bên thỏa thuận chưa công bố;
4. Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
5. Tài liệu, số liệu thống kê về kế hoạch dự bị động viên, động viên công nghiệp của Nhà nước đối với ngành Xây dựng;
6. Hồ sơ, tài liệu thanh tra, kiểm tra, kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo trong nội bộ ngành Xây dựng chưa công bố hoặc không công bố;
7. Hồ sơ nhân sự cán bộ ngành Xây dựng từ cấp Vụ trưởng và tương đương trở lên;
8. Tài liệu thiết kế, thông số kỹ thuật và các quy định, quy ước đảm bảo an ninh mạng máy tính nội bộ ngành Xây dựng;
9. Hồ sơ, tài liệu xác minh sự cố đối với công trình xây dựng quan trọng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ chưa công bố kết quả;
10. Báo cáo, công văn của Ngành Xây dựng có sử dụng tài liệu, số liệu thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Mật của Đảng và Nhà nước, của các Bộ, Ban, Ngành khác.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng ký Công báo và thay thế Quyết định số 1486/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 20/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về Danh mục bí mật nhà nước độ Mật của ngành Xây dựng. Cơ quan chức năng của Bộ Xây dựng và Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các cơ quan, tổ chức nói trong Điều 2 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000 và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Tải Quyết định tại đây: http://giaxaydung.vn/diendan/bo-khac...-xay-dung.html
Hoặc dưới đây: >>>>