Chỉ định thầu giám sát thi công

tmtien261

Thành viên mới
Tham gia
18/12/08
Bài viết
3
Điểm thành tích
1
Xin các tiền bối chỉ giáo:

1. Nhà thầu lập BCKTKT công trình có được chỉ định làm nhà thầu Tư vấn giám sát thi công không ?
Xin chân thành cảm ơn !
 
L

LE ANH TUAN

Guest
NGHỊ ĐỊNH 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Điều 16. Các bước thiết kế xây dựng công trình

2. Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một hoặc nhiều cấp công trình khác nhau. Tùy theo quy mô, tính chất của công trình cụ thể, việc thiết kế xây dựng công trình được thực hiện một bước, hai bước hoặc ba bước như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp này, bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước và gọi là thiết kế bản vẽ thi công.

Điều 36. Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân7.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thì không được ký hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế, nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát, trừ trường hợp được người quyết định đầu tư cho phép.

đính kèm Nghị định 12/2009 để bạn tiện tham khảo.
 

File đính kèm

  • ND 12-10-02-2009-Quan ly du an dau tu xay dung cong trinh.doc
    392,5 KB · Đọc: 264

mhientb

Thành viên năng động
Tham gia
24/1/08
Bài viết
68
Điểm thành tích
6
Điều kiện làm Tư vấn giám sát

Đề nghị các bạn kiến giải tiếp vấn đề bạn Lê Anh Tuấn nêu ra về Nghị định 12/2009/NĐ-CP. Cụ thể là "Trừ trường hợp ... cho phép" là điều kiện đối với mệnh đề nào trong 2 mệnh đề sau, hay đối với cả 2 mệnh đề?
1) nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thì không được ký hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế;
2) nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát.
Bạn có cao kiến gì xin cho lời bình giải.
 
A

alibabava40tencuop

Guest
Đề nghị các bạn kiến giải tiếp vấn đề bạn Lê Anh Tuấn nêu ra về Nghị định 12/2009/NĐ-CP. Cụ thể là "Trừ trường hợp ... cho phép" là điều kiện đối với mệnh đề nào trong 2 mệnh đề sau, hay đối với cả 2 mệnh đề?
1) nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thì không được ký hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế;
2) nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát.
Bạn có cao kiến gì xin cho lời bình giải.

anh ơi câu của Nd12 là một câu liên tục làm sao mà tách 2 mệnh đề như vậy hả anh. Anh tìm trên mạng về câu ghép trong tiếng việt sẽ hiểu rõ tiếng việt mà.
 

mhientb

Thành viên năng động
Tham gia
24/1/08
Bài viết
68
Điểm thành tích
6
Tôi đặt vấn đề này ra, vì thấy rằng cách viết câu trong Nghị định rất dễ gây nhầm lẫn. Về mặt ngữ pháp, ai cũng biết rằng mỗi một đoạn thuật ngữ có ý tứ hoàn chỉnh cách nhau bằng dấu phảy hay chấm phảy nhưng chưa có đủ thành phần chính là Chủ ngữ - Vị ngữ thì là một mệnh đề. Vì thế, cách diễn đạt trong khoản 7, Điều 36, Chương IV, NĐ 12/2009 sẽ gây nhầm lẫn cho người vận dụng mà một số chuyên viên tại các Tổng CTy hay tranh luận. Vậy theo bạn thì câu liên tục nhưng diễn đạt nhiều ý khác nhau mà không dùng "Liên từ" và cũng không sử dụng từ chỉ điều kiện kèm theo thì có chuẩn về ngữ pháp không?
Cụ thể là trong 1 câu các đoạn văn bản tạo thành các mệnh đề chỉ cách nhau bằng dấu phảy thì có người hiểu là "trừ trường hợp được ..." chỉ ứng với mệnh đề kế tiếp trước đó thôi.
Dù sao thì cách diễn đạt của các nhà xây dựng khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cũng đáng suy nghĩ và so sánh với cách diễn đạt của các luật sư khi họ tham gia xây dựng hoặc thẩm định hay góp ý cho văn bản quy phạm pháp luật. Cũng chính vì vậy, về mặt ngữ pháp, ngôn ngữ sử dụng trong các văn bản Luật có vẻ chuẩn hơn trong các Nghị định.
 
A

alibabava40tencuop

Guest
Tôi đặt vấn đề này ra, vì thấy rằng cách viết câu trong Nghị định rất dễ gây nhầm lẫn. Về mặt ngữ pháp, ai cũng biết rằng mỗi một đoạn thuật ngữ có ý tứ hoàn chỉnh cách nhau bằng dấu phảy hay chấm phảy nhưng chưa có đủ thành phần chính là Chủ ngữ - Vị ngữ thì là một mệnh đề. Vì thế, cách diễn đạt trong khoản 7, Điều 36, Chương IV, NĐ 12/2009 sẽ gây nhầm lẫn cho người vận dụng mà một số chuyên viên tại các Tổng CTy hay tranh luận. Vậy theo bạn thì câu liên tục nhưng diễn đạt nhiều ý khác nhau mà không dùng "Liên từ" và cũng không sử dụng từ chỉ điều kiện kèm theo thì có chuẩn về ngữ pháp không?
Cụ thể là trong 1 câu các đoạn văn bản tạo thành các mệnh đề chỉ cách nhau bằng dấu phảy thì có người hiểu là "trừ trường hợp được ..." chỉ ứng với mệnh đề kế tiếp trước đó thôi.
Dù sao thì cách diễn đạt của các nhà xây dựng khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cũng đáng suy nghĩ và so sánh với cách diễn đạt của các luật sư khi họ tham gia xây dựng hoặc thẩm định hay góp ý cho văn bản quy phạm pháp luật. Cũng chính vì vậy, về mặt ngữ pháp, ngôn ngữ sử dụng trong các văn bản Luật có vẻ chuẩn hơn trong các Nghị định.

cái này thì em thấy rõ anh lại nhầm rồi. Bởi nếu phía trước cụm từ "trừ trường hợp..) không có dấu phẩy "," thì mới dễ hiểu nhầm là chỉ có trừ cho 1 trường hợp. Còn đằng này là trước cụm từ "trừ..." có dấu phẩy thì phải hiểu là cho cả 2 trường hợp. Câu ghép tiếng việt dễ hiểu mà anh. Chẳng qua người đọc thiếu kỹ năng ngữ pháp tiếng việt nên mới suy luận nhầm lẫn như anh mà thôi. Câu đó viết rất chuẩn về mặt ngữ pháp tiếng việt đó anh ơi. Còn khi làm Nghị định thì theo em biết còn có cả bộ phận pháp chế toàn những luật sư xem xét trước khi ban hành đấy anh ah. Không phải dân xây dựng viết luật như anh nghĩ đâu. Mà các nhà quản lý các Bộ ban ngành và chính phủ cũng đều được đào tạo về luật cả đấy anh ah.
 
Last edited by a moderator:

mhientb

Thành viên năng động
Tham gia
24/1/08
Bài viết
68
Điểm thành tích
6
Tôi thì không nhầm, vì tôi biết rõ rằng ý tứ của khoản 7 này liên quan đến Điều 11, Luật đấu thầu, mốc 1/4/2009 của Nghị định 58/2008, khoản 2, Điều 2, Luật số 38/2009/QH12 và quá trình điều chỉnh sửa đổi trên là để đáp ứng yêu cầu thực tế cũng như sự đồng bộ trong các văn bản quy phạm PL. Tuy nhiên, những người khác không nắm rõ nên đã từng cho rằng ngoại trừ chỉ với trường hợp cuối. Vì thế nếu các nhà soạn Nghị định diễn đạt rõ ý hơn sẽ không để xảy ra tranh luận. Tôi tin rằng trong số các đồng nghiệp của bạn thế nào cũng có người hiểu theo cách "ngoại trừ..." chỉ là ngoại trừ cho trường hợp cuối. Lý do đơn giản của sự nhầm lẫn là khi dùng câu phức hợp có điều kiện và mang nhiều ý khác nhau mà không dùng các thuật ngữ chỉ điều kiện. Tôi vẫn cho rằng cách diễn đạt trên ít nhất là thiếu đi tính trong sáng trong ngôn ngữ tiếng Việt. Nó giống như câu, anh A là con ông B, anh C là con ông D làm ở công ty M, anh E là con ông F, thi trượt đại học. Bạn xem có rõ ý hay có trong sáng không?
 
A

alibabava40tencuop

Guest
Tôi thì không nhầm, vì tôi biết rõ rằng ý tứ của khoản 7 này liên quan đến Điều 11, Luật đấu thầu, mốc 1/4/2009 của Nghị định 58/2008, khoản 2, Điều 2, Luật số 38/2009/QH12 và quá trình điều chỉnh sửa đổi trên là để đáp ứng yêu cầu thực tế cũng như sự đồng bộ trong các văn bản quy phạm PL. Tuy nhiên, những người khác không nắm rõ nên đã từng cho rằng ngoại trừ chỉ với trường hợp cuối. Vì thế nếu các nhà soạn Nghị định diễn đạt rõ ý hơn sẽ không để xảy ra tranh luận. Tôi tin rằng trong số các đồng nghiệp của bạn thế nào cũng có người hiểu theo cách "ngoại trừ..." chỉ là ngoại trừ cho trường hợp cuối. Lý do đơn giản của sự nhầm lẫn là khi dùng câu phức hợp có điều kiện và mang nhiều ý khác nhau mà không dùng các thuật ngữ chỉ điều kiện. Tôi vẫn cho rằng cách diễn đạt trên ít nhất là thiếu đi tính trong sáng trong ngôn ngữ tiếng Việt. Nó giống như câu, anh A là con ông B, anh C là con ông D làm ở công ty M, anh E là con ông F, thi trượt đại học. Bạn xem có rõ ý hay có trong sáng không?
anh gì ơi ở cơ quan em không ai hiểu nhầm như anh nói đâu. Còn câu ví dụ của anh lại khác cấu trúc hoàn toàn với câu của ND12 rồi anh ơi. Câu của anh là sai cả về ngữ pháp, khác xa câu của NĐ 12 nên anh so sánh khập khiễng quá. Mời anh vào trang web về tiếng việt để anh em chúng ta cùng nói về cấu trúc tiếng việt nha anh. Ở đó chắc chắn sẽ có nhiều anh hiểu rõ ngữ pháp tiếng việt để giảng cho anh rõ câu NĐ 12 là chuẩn và khác xa cấu trúc câu của anh đưa làm ví dụ khập khiễng.
 
Last edited by a moderator:

tmtien261

Thành viên mới
Tham gia
18/12/08
Bài viết
3
Điểm thành tích
1
Như thế có nghĩa: Nếu chủ đầu tư quyết định thì "nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công vẫn được ký hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế" ?

Chủ đầu tư quyết định ở đây được hiểu thế nào ? Xin các tiền bối chỉ thêm !
 
L

LE ANH TUAN

Guest
Bộ Xây dựng trả lời về việc tham gia tư vấn quản lý dự án và giám sát công trình
23/10/2008

Qua hòm thư điện tử của Trung tâm Tin học, Vụ Quản lý Hoạt động Xây dựng đã nhận được câu hỏi của công dân Lương Quang Thắng, địa chỉ Email quangthangnt@gmail.com hỏi:
“Theo khoản 6 điều 48 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì: Một tổ chức tư vấn được thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc về lập dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình không được ký hợp đồng tư vấn giám sát với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế; nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mính giám sát. Như vậy Công ty chúng tôi đủ năng lực hoạt động các lĩnh vực hoạt động nói trên đã khảo sát thiết kế, lập BCKTKT đầu tư xây dựng công trình thuộc vốn ngân sách nhà nước thì có được tham gia tư vấn quản lý dự án và giám sát công trình trên không?”.
Sau khi nghiên cứu, Vụ Quản lý Hoạt động Xây dựng có ý kiến như sau:
Công ty của bạn đã tham gia khảo sát thiết kế và lập BCKTKT đầu tư xây dựng công trình thuộc vốn ngân sách dự án thiết kế một bước, tức là Công ty của bạn đã tham gia lập thiết kế bản vẽ thi công, như vậy theo quy định tại khoản 6 điều 48 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì Công ty của bạn không được ký hợp đồng tư vấn giám sát, được tham gia tư vấn quản lý dự án. Vụ Quản lý Hoạt động Xây dựng

NGUỒN:http://www.moc.gov.vn/site/moc/cms?cmd=4&portionId=61&articleId=29290&portalSiteId=6&language=vi_VN
 

Tải bộ cài phần mềm Dự toán GXD, Đấu thầu GXD, Thanh Quyết toán GXD, Quản lý chất lượng GXD. Dành cho người mua bản quyền
Kích để xem khóa học Dự toán công trình
Kích để xem khóa học Dự toán công trình
Phần mềm quản lý chất lượng công trình QLCL GXD
Tìm hiểu khóa học Thanh Quyết toán GXD

Các bài viết mới

Top