Dịch báo

  • Khởi xướng Khởi xướng queenbee
  • Ngày gửi Ngày gửi
Q

queenbee

Guest
Đây là bài báo mà phòng Dịch thuật đã sưu tầm:

construction@ future2change

By George Hedley

In the next 10 years, things will not be what you expect!

Construction hasn't really changed much in the last 50 years, or has it? Only a few years ago, a handshake, a builder's set of blueprints, a yellow pad, a pencil, a calculator, a tape measure and a pickup truck was all contractors needed. Today, everyone uses fax machines, computers, email, cell phones, cad and websites. Now we have labor shortages and design-build is as common as the old 'handshake' way of doing busi-ness. As a famous person once said: "The future ain't what it used to be!".

The construction industry today is in a challenging position:

1 Productivity has declined 20% in the last 20 years
2 The average construction worker only works 4.8 hours per day
3 Most contractors spend little or no money on training
4 The construction labor shortage is a nationwide problem
5 Customers now expect low cost and fast schedules with impeccable quality
6 Competition is more intense and tougher than ever
7 Profit margins are at an all time low
8 Traditional suppliers and wholesalers are disappearing
9 Major manufacturers are bypassing subcontractors and selling direct to builders
10.Contractors and subcontractors are not keeping up with technology

If you're in the same place today as a year ago, you're worse!

Today, if you aren't constantly improving, updating and trying new ideas, you can't keep up with your competition or your customers. Change is fast and continuous. New technology changes every month. Computer software only lasts 18 months. Training is required on an ongoing basis. New equipment requires technical skills once reserved only for the specialists. What will be on this list in the next 10 years?

In the next 10 years, construction will be very different!

1.The labor shortage will stabilize at 25%
2.College graduates entering construction will fall 35%
3.Everyone will communicate over the internet
4.Project management will be done on extranet software
5.The field will carry small portable wireless computers
6.75% of all current wholesale suppliers will be gone
7.One national building code will be universal
8.75% of all paperwork will be replaced by electronic mail
9.Over 50% of all construction will be performed 'design build'
10.Blueprints will be replaced by CD Rom files and CD Readers
11. All invoicing, payments, contracts and correspondence will be paperless
12. Most construction equipment will be computer operated
13. File cabinets will be eliminated
14. Quantity take-off estimating will be integrated with the plans
15. 50% of materials will be purchased over the internet
16. Robots will do 20% of all construction field work
17. Owners will request contractors to joint venture with them to reduce risk
18. Everyone will have teleconferencing capabilities
19. Projects will take 20% longer to build due to shortages
20. Stress levels will be up 25% & fun down by 25%
 
Em là sinh viên năm 3, xin được dịch!

Trong tương lai ngành xây dựng sẽ thay đổi
Trong 10 năm tới mọi thứ sẽ không còn như bạn nghĩ!
Phải chăng trong 50 năm qua ngành xây dựng đã không có thay đổi gì đáng kể ?Chỉ một vài năm trước, những gì mà các nhà thầu cần ở một thợ xây dựng là một cái bắt tay, một bộ đồ nghề thiết kế, một tờ giấy màu vàng, bút chì, máy tính, thước đo bằng giây và một chiếc xe tải đua đón. Ngày nay, ai cũng có thể sử dụng máy fax, máy vi tính, email, điện thoại di động, cad???(phần mềm thiết kế trê máy vi tính?) và các website.Bây giờ việc thiếu nhân công lao động và đồ án thiết kế trở nên rấ bình thường như cách bắt tay trong kinh doanh.Như một người nồi tiếng đã nói "tương lai không phải là thứ đã từng tồn tại".

Ngày nay ngành công nghiệp xây dựng đang đối đầu với nhiều thử thách:

1.Năng xuất lao động đã giảm 25% trong vòng 20 năm qua.
2.Trung bình một công nhân xây dựng chỉ làm việc 4,8 tiếng một ngày
3.Hầu hết các nhà thầu đều tiêu ít tiền vào việc đào tạo
4.Sự thiếu nguồn nhân công lao động đang là một vấn đề trong cả nước
5.Hiện nay các khách hàng đều muốn giảm giá và tốc độ thi công nhanh vói chất lượng hoàn hảo.
6.Cạnh tranh ngày càng khốc liệt và căng thẳng hơn bao giờ hết.
7.các khoản lợi nhuận khác đang ở mức thấp nhất
8.các nhà thầu cung ứng và các nhà bán sỹ đang dần biến mất
9.các nhà sản xuất chính thì bỏ qua các nhà thầu phụ và bán vật liệu trực tiếp cho các nhà xây dựng
10.các nhà thầu chính và phụ thì không áp dụng được các công nghệ mơí

Nếu bạn một năm về trước bạn ở trong tình cảnh này, bạn sẽ cảm thấy tệ hơn rất nhiều!
Trong thời buổi hiện nay, nếu bạn không luôn luôn tự nâng cao bản thân, học hỏi thêm và cố gắng tìm ra ý tưởng mới, thì bạn sẽ không cạnh tranh nôỉ với các đối thủ và không nắm bắt được hách hàng cuả bạn.Sự thay đổi luôn luôn diễn ra nhanh chóng và liên tục.công nghệ mới luôn thay đổi theo từng tháng.phần mềm máy tính chỉ sử dụng được trong 18 tháng.công tác đào tạo cần phải dựa trên một nền tảng cuả hiện tại.việc sử dụng các thiết bị mới đòi hỏi phải có kỹ năng cuả một chuyên gia.vậy điều gì sẽ xảy ra trong 10 năm tói?
 
Dịch báo: Hợp đồng và hợp tác - hai xu hướng phát triển đối lập

Bài này mình dịch từ Information sheet - Volume 6 Issue 3 - November 2006 của DLS, không typing Tiếng Anh lên nữa, sẽ tìm cách convert lên sau. Mình cảm thấy nó khá hữu ích cho tư duy làm việc của cá nhân cũng như cách tổ chức làm việc mới. Bài báo viết về xu hướng hoạt động trong ngành xây dựng của Singapore.

hợp tác và hợp đồng – hai xu hướng phát triển đối lập
(partnering and contract - dichotomy of cultures)
Bài báo này là phần đầu của serie gồm 2 phần, nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hợp tác như : hợp tác là gì? Lợi ích của hợp tác và các quá trình có liên quan, những khía cạnh trọng yếu, kế hoạch cụ thể và hợp tác lâu dài.
Phần I : giới thiệu
Hợp tác là tuân theo sự sắp xếp chung trong giới hạn về một lĩnh vực nào đó để cùng hướng tới mục đích thiết lập quan hệ cùng làm việc và cộng tác trong những mức độ chính thức về pháp lý khác nhau. Hợp tác được chủ trương như là biện pháp để đạt tới giảm thiểu chi phí và hoàn thiện quá trình thực hiện bằng cách chấp nhận chia sẻ những thông tin quản trị hợp đồng không mang tính cạnh tranh, chia sẻ quyền quản trị cuả bộ máy quản lý. Hợp tác có thể xem như là mối quan hệ tạo thêm động lực cho phát triển.
Bài báo này gồm 2 phần, phần một sẽ tìm hiểu hợp tác là gì và những lợi ích của hợp tác. Phần 2 sẽ tìm hiểu về tính pháp lý của hợp tác, quản lý hợp tác và các đường lối chỉ đạo thực hiện hợp tác.
Thế nào là hợp tác ?
Có một số ý nghĩa khác nhau về thuật ngữ hợp tác, nhưng theo bản báo cáo mang tên “ tin tưởng vào hoạt động nhóm – những hướng dẫn thực hiện hợp tác trong lĩnh vực xây dựng” thì hợp tác được định nghĩa như sau:
“ Hợp tác là một cách mà có từ 2 doanh nghiệp trở lên cùng tham gia tiếp cận quản lý để đạt tới các mục tiêu riêng của doanh nghiệp bằng cách làm cực đại hiệu quả của mỗi nguồn lực tham gia vào quá trình. Sự tiếp cận này được thiết lập trên nền tảng các mục tiêu chung, sự thống nhất trong cách giải quyết các vấn đề và tích cực tìm kiếm các giải pháp cải tiến không ngừng “
Định nghĩa này thừa nhận các mục tiêu chung trong hợp tác, nhưng nếu nó thành công thì hợp tác cũng phải thừa nhận những nhu cầu riêng của các bên tham gia. Định nghĩa về hợp tác có thể được áp dụng cho những dự án đơn lẻ, những dự án liên kết hoặc một số dự án hợp tác chiến lược lâu dài. Trên tất cả, hợp tác phải bao gồm việc quản lý chất lượng. Hợp tác trước tiên là sự làm việc theo nhóm mà thậm chí những thành viên trong nhóm có thể tới từ những công ty khác nhau. Để nhóm làm việc hiệu quả và thành công, các thành viên trong nhóm phải thành thạo chuyên môn, được đào tạo bài bản, làm việc nhiệt tình và có động lực thúc đẩy, sẵn sàng chia sẻ nhìn nhận với nhóm. Tôn trọng và ghi nhận sự đóng góp của các thành viên khác là một yếu tố quan trọng, thiết yếu để làm việc nhóm.
Xét về tính pháp lý, có một số dạng hợp tác khác nhau từ hợp tác thông qua một bản tuyên bố chung về các nguyên tắc hợp tác không bắt buộc đến hợp tác thông qua các thoả thuận chi tiết. Đây là sự khác biệt so với các thoả thuận hợp đồng truyền thống cho từng dự án riêng biệt như trước đây. Những vấn đề này sẽ được đề cập đến ở phần 2 của bài báo.
Tuy nhiên hợp tác là hoạt động chưa có qui chế chính thức trong ngành xây dựng của Singapore. Mặc dù trên thực tế mô hình quan hệ làm việc chung và các thoả thuận thương mại thân tình vẫn tồn tại, thì vấn đề hợp tác và những khái niệm của nó liệu có thể tồn tại trong điều kiện đặc tính pháp lý từ trước tới nay của Singapre vẫn còn là một câu hỏi.
Những lợi ích của hợp tác chung
Một số người cho rằng hợp tác là không khả thi, là mâu thuẫn với thực tế khắc nghiệt của các mối quan hệ thông qua hợp đồng thương mại trong ngành xây dựng. Một số khác lại cho rằng nó là cách quản lý khoa trương, rằng rất khó để nhận thức được nó trong thực tế một cách thoả đáng. Tuy nhiên có nhiều lợi ích rõ ràng được đem tới từ hợp tác, do đó hợp tác với toàn bộ nội dung của nó nên được nhìn nhận một cách nghiêm túc bởi các chuyên gia cũng như các nhà hoạt động trong ngành.
Lợi ích chung
Sự hợp tác ngày càng được mở rộng từ hợp tác đơn giản về nhân sự đến mức độ hợp tác thành tập thể thống nhất đem đến nhiều lợi ích chung và cùng chia sẻ rủi ro. Tuy nhiên, cần phải nói thêm, những lợi ích nói trên có được từ sự hợp tác tốt đẹp và thành công, nó phải bao gồm những mối quan hệ thân thiện giữa mọi người, năng suất làm việc cao và hiệu quả trong chi phí, gia tăng các cơ hội đổi mới, liên tục cải thiện chất lượng dịch vụ, giảm thời gian và tăng tốc độ thâm nhập thị trường, tăng cường tính an toàn và hạ giá thành dịch vụ.
Những lợi ích thiết thực của hoạt động hợp tác được nêu như sau:
- Giám sát bởi những người có năng lực nhất:
Các trách nhiệm kể cả trách nhiệm giám sát thường được giao cho những người có năng lực hơn là tuân theo cấp bậc. Cơ cấu tổ chức xây dựng có xu hướng được phân cấp cao với việc ra các quyết định uỷ nhiệm cho cấp quản lý thấp hơn. Kết quả là sự phản ứng với các vấn đề khó khăn cũng như cơ hội sẽ nhanh hơn.
- Tự do trao đổi thông tin:
Các thông tin trao đổi không chỉ về tài chính, kinh tế mà còn cả trong lĩnh vực kỹ thuật và chương trình kế hoạch của các bên. các bên tham gia hợp tác nên xem xét tất cả các biện pháp thích hợp để bảo đảm sự tin cậy (confidence) và cũng nên quan tâm xem liệu thông tin được sử dụng cho một dự án độc lập hay cho nhiều dự án trong phạm vi thiết lập hợp tác.
- Hoàn thiện lẫn nhau và hợp tác nhiều lần
Các bên hợp tác để nhận ra những nhược điểm, lên kế hoạch khắc phục để cùng thống nhất phương pháp làm việc, trong đó có sự chấp nhận phải thay đổi (nếu cần thiết). Hợp tác nhiều lần thì đôi khi thực hiện một hợp tác nào đó trên cơ sở chỉ đủ hoàn lại chi phí đã bỏ ra mà không có lợi nhuận.
- Giảm thiểu sự cần thiết phải thanh tra, kiểm tra:
Một số quan hệ đối tác đã giảm thiểu thậm chí là loại bỏ vấn đề thanh tra, kiểm tra của người chủ. Tuy nhiên, một số người chủ sẽ không cảm thấy thoải mái với chuyện này, và sự sắp xếp này không chắc được chấp nhận một cách chính thức trong lĩnh vực quản lí nhà nước.
Như một sự lựa chọn, thanh tra và kiểm tra có thể được thực hiện cùng nhau hoặc thực hiện bởi các nhà tư vấn độc lập mà chi phí của họ được chia sẻ. Nếu các nhà thầu phụ và các nhà cung cấp cũng tham gia hợp tác như trên thì chi phí tiết kiệm được là rất đáng kể. Bất kể sự loại bỏ thủ tục thanh tra, kiểm tra nào cũng phải cân nhắc để giảm thiểu rắc rối (thiệt hại) cho người chủ (employer) trong việc thiết lập các mối quan hệ hợp tác.
- Giảm thiểu chi phí liên quan đến các tranh luận:
Các chi phí không chỉ bao gồm chi phí tư vấn bên ngoài mà còn có những chi phí bên trong có liên quan đến quản trị hợp đồng cạnh tranh, công việc này đòi hỏi phải có một danh sách chi tiết để chuẩn bị sẵn sàng tư thế phòng thủ bảo vệ doanh nghiệp hoặc theo đuổi các đòi hỏi bồi thường.
- Tăng cường liên kết :
Môi trường hợp tác cho phép các nhóm hợp tác làm việc theo dự án có thể tập trung để tìm ra giải pháp tốt nhất trong phạm vi công việc, hơn là theo đuổi các yêu cầu bồi thường. Trong khối liên minh (mối quan hệ liên kết) hoặc trong một số dạng hợp tác, các nhà xây dựng có khả năng cải thiện lợi nhuận mà không bị ảnh hưởng đến chất lượng công việc do có cơ hội chia sẻ các lợi ích từ dự án.

Quá trình hợp tác:
Nét riêng biệt đằng sau sự hợp tác là: khách hàng, người thiết kế và nhà xây dựng cùng làm việc như một nhóm ngay từ khi bắt đầu, cùng giải quyết các tranh luận một cách thân thiện, chia sẻ các lợi ích cũng như rủi ro. Bằng cách làm đó, họ có thể tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí, cải thiện chất lượng công trình mà không làm giảm lợi nhuận. Những khái niệm về hợp tác như trên không mới nhưng đã phản ánh một cách rõ ràng, chính xác hiệu quả tốt đẹp trong thực tế của các hoạt động thông qua mối quan hệ hợp tác lâu dài.
Nền tảng của hợp tác
Nền tảng của quá trình hợp tác có thể được tóm tắt trong 3 yếu tố sau, chủ yếu là:
- Sẵn sàng hợp tác: Trước tiên cần phải hiểu biết thế nào là hợp tác và những vấn đề có liên quan (hiểu biết sâu sắc về hợp tác). Điều này có thể đạt được nhờ sự đào tạo giáo dục tốt và sự tận tâm của tất cả các thành viên, kể cả người quản lý cao nhất của các tổ chức này.
- Tổ chức cuộc hội thảo về vấn đề hợp tác ngay từ đầu (tổ chức những cuộc hội thảo ban đầu về hợp tác) để đưa ra những mục tiêu khác nhau, thống nhất mục đích và phương pháp giải quyết các vấn đề.
- Thực hiện công việc chi tiết, kỹ lưỡng hơn những vấn đề được đưa ra trong các hội thảo hợp tác để đảm bảo rằng nhóm đạt được sự tiến bộ ổn định và làm việc theo nhóm được duy trì.
Quá trình hợp tác phải bao gồm tất cả các thành viên tham dự , điều quan trọng là tất cả mọi người từ người quản lý cao nhất tới những người hoạt động ngoài công trường đều phải được gắn vào quá trình hợp tác. Thảo luận là một yếu tố quan trọng của thành công trong hợp tác như mục đích đã được thiết lập ở giai đoạn đầu với tất cả các thành viên tham dự .Việc sử dụng một số nhà xây dựng, thiết kế... có ý nghĩa trong việc cung cấp thêm chuỗi các hiểu biết và kinh nghiệm cho khách hàng và do đó đem lại giá trị tốt nhất cho khách hàng.
Sự lựa chọn (chọn lọc) các thành viên là rất khắt khe và có thể bắt đầu với kiểm tra văn hoá để chắc chắn rằng tính cách và tố chất của họ là phù hợp.
Các khía cạnh mấu chốt làm cơ sở cho hợp tác
bao gồm:
- tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau
- tận tuỵ cho mục đích chung
- hợp tác suốt quá trình làm việc chung
- có khả năng làm việc độc lập
- có sự trao đổi thông tin
- nhận định và quản lý các rủi ro
- có tinh thần cầu tiến
- cùng giải quyết các vấn đề
Khi thiết lập quan hệ hợp tác, một điều quan trọng là phải đánh giá rõ ràng xem có những đòi hỏi gì dưới mỗi đề mục. mặc dù trong quá trình xây dựng có thể sẽ có nhiều sai sót chứ không thể hoàn toàn suôn sẻ, nhưng với sự hiểu biết của mình, những người tham gia sẽ tìm cách để giải quyết vấn đề chứ không tìm cách đổ lỗi cho nhau. Điều này có cơ sở từ học thuyết rằng việc xác định kế hoạch, đưa ra dự kiến là động lực đầu tiên. Và nỗ lực đạt tới kết quả tốt nhất sẽ mang đến lợi ích của cả nhóm, nếu không trực tiếp và ngay trước mắt thì chắc chắn sẽ gián tiếp và lâu dài sẽ là một động lực quan trọng thứ 2.
Hiện nay, mô hình làm việc hợp tác vẫn đang hoạt động ở Singapore. Ví dụ, nếu nhà thầu nhận thấy những rắc rối, khó khăn có thể nảy sinh trong vòng đời của dòng tiền dự án thì có thể tìm kiếm sự hỗ trợ từ employer để từ bỏ một vài quyền lợi ví dụ như phần trăm trái phiếu sản xuất (performance bond) cao hơn nhằm thoát khỏi rắc rối . Tuy nhiên, cơ cấu không chính thức này thay đổi từ dự án này sang dự án khác, từ nhóm này sang nhóm khác và nó cũng phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu của contractor. có thể nói rằng, khi gia nhập vào dự án với tất cả dòng tiền vì lợi ích của công ty của anh ta, vì thế thái độ làm việc của anh ta sẽ rất tích cực.
Hiệu quả của đội ngũ làm việc tốt hay không phụ thuộc hiển nhiên vào vai trò của mỗi người và đòi hỏi họ phải có hiểu biết. Lần lượt các yếu tố đó sẽ đóng góp vào quá trình hợp tác để cung cấp những sản phẩm giá trị tốt hơn với khoảng thời gian ngắn hơn và giảm thiểu các tranh cãi trong ngành cũng như các tranh cãi trong hợp đồng. Tuy nhiên, nếu những rắc rối và các vấn đề về sử dụng chi phí không được đề cập ngay từ đầu một cách thân thiện thì có khả năng sẽ nảy sinh một số khó khăn lớn trong quá trình hợp tác. Hơn nữa, với các bên đang dự tính tham gia vào thoả thuận hợp tác thì họ nên thông báo cho công ty bảo hiểm của mình trước khi tham gia hợp tác.
(còn nữa)
 
Last edited by a moderator:
Hợp tác và hợp đồng - P2

hợp tác dài hạn

Hợp tác dài hạn đề cập đến hai hoặc nhiều hơn các công ty làm việc cùng nhau trong một khoảng thời gian dài và đạt tới sự cải tiến không ngừng trong các lĩnh vực như: giảm chi phí, xúc tiến thị trường và cải tiến chất lượng cũng như tính an toàn.
Các bên tham gia có thể đơn giản thiết lập quan hệ trên cơ sở nhiều lần cùng làm việc qua một số dự án mà không cần có hợp đồng quản trị theo thời hạn để quản lý quan hệ hợp tác. Thay vào đó, sự mở rộng hợp tác và trao đổi thông tin (giao tiếp) giữa các bên có thể bao gồm bản tuyên bố về các nguyên tắc hợp tác hoặc những bản thoả thuận hợp tác không bắt buộc như đã được đề cập ở trên.
Như một sự thương lượng và tiếp tục làm việc cùng nhau, quan hệ hợp tác trở nên hoàn thiện, chín chắn, những mục đích mới và lợi ích khác có thể xuất hiện và những thoả thuận ban đầu, cơ sở ban đầu cho quan hệ hợp tác có thể cần phải bổ sung để phản ánh những thay đổi đó.
Trước đây, các bên thường rơi vào các mối quan hệ giống như kiểu hợp tác lâu dài. Lợi ích các bên được xác định trước và mối quan hệ trên cơ sở sự tin tưởng được tạo nên và phát triển thông qua quá trình làm việc cùng nhau trong thời gian dài. Quan hệ hợp tác được biết đến đầu tiên ở Anh là quan hệ hợp tác lâu dài giữa Bovis và Marks & Spencer, bắt đầu từ năm 1926. Giới hạn của mối quan hệ hợp tác này không được thiết lập chính thức dưới dạng văn bản, cũng không có bất kỳ financial incentive schemes nào thay thế. Đó là quan hệ hoàn toàn dựa trên cơ sở hợp tác thiện chí của các bên và sự trao đổi thông tin, yếu tố con người và các kỹ năng.
Người ta cho rằng (quả quyết rằng) hợp tác lâu dài mang lại lợi ích cao hơn các dạng hợp tác khác bởi vì nó cho phép có thêm thời gian để tiếp tục hoàn thiện, cải tiến. Người ta đang tranh luận rằng liệu lợi ích gia tăng dưới dạng tiết kiệm thời gian và chi phí với mỗi dự án mới bởi vì các vấn đề phát sinh được giải quyết và kinh nghiệm rút ra từ những khó khăn gặp phải ở các dự án trước. Tuy nhiên, sự gia tăng sử dụng các dạng hợp tác khác đã chỉ ra rõ ràng rằng mỗi kiểu mang đến cho những người tham gia hợp tác những lợi ích riêng biệt , phụ thuộc vào dự án và kết quả mong muốn.
Lợi thế của hợp tác lâu dài (dài hạn) còn bao gồm việc giảm chi phí do thực hiện quá thời gian bằng cách nâng cao hiệu quả và chia sẻ các nguồn lực. Sự hợp tác lặp lại (repeat working) sẽ đưa ra sự chuẩn hoá trong thực hiện công việc và các thủ tục, thậm chí có thể trong cả giải pháp thiết kế và xây dựng. Thời gian hợp tác dài sẽ tạo nên nhiều cơ hội hơn để thực hiện các thay đổi trong văn hoá và vượt qua bất kỳ một trở ngại ban đầu nào trong sắp xếp (chuẩn bị ) hợp tác. Những chi phí lớn trong thời gian đầu thiết lập quan hệ hợp tác là không tránh được nhưng nó sẽ được bù đắp bởi những lợi ích (lợi nhuận) lâu dài.
Từ cái nhìn toàn cảnh ta thấy, các contractor (nhà thầu xây dựng) có khả năng có những công việc lặp lại. Rất nhiều chủ đầu tư (employer) đang lựa chọn hợp tác như là một phương pháp được ưa thích trong kết giao và contractor trong một vài khía cạnh nào đó phải thừa nhận những quan hệ (sự sắp đặt) này hoặc phải tự tìm cách thực hiện loại trừ ảnh hưởng từ workflows.
Thời gian hợp tác dài cũng mang tới những khó khăn (trở ngại) cho hình thức hợp tác dài hạn. Ai cũng phải đồng ý rằng hình thức này thường cần ít nhất 5 năm mới có thể hoàn toàn thu được lợi nhuận. Tuy nhiên trong mối quan hệ đã tồn tại qua một vài năm và một số dự án, có rất ít tác nhân kích thích cạnh tranh. Đồng thời cũng mang lại cơ hội lớn hơn trong mối quan hệ là không có sự ích kỷ nhằm đạt cảm giác thoả mãn cho bản thân và quan hệ trở nên ấm cúng, dễ chịu. Chủ đầu tư không chắc đã bằng lòng với sự thu xếp trong hợp tác dài hạn (lâu dài) trừ phi có một số thủ tục thay thế để đảm bảo giá trị tiền tệ thu được.
Cần phải nhấn mạnh rằng tiếp tục cải tiến (tăng cường) giám sát xuyên suốt quá trình thực hiện và kết hợp đánh giá, hai công việc này có thể phát triển cùng nhau. Benchmarking ( xem giải thích thuật ngữ ở dưới) chống lại thị trường mở là một biện pháp khác để đưa yếu tố cạnh tranh vào mối quan hệ. Như một sự lựa chọn , các bên có thể chọn chấp nhận bộ khung thoả thuận mà cho phép chủ đầu tư đồng ý thời hạn cơ bản, trên cơ sở đó những dự án tương lai có thể được quản lý cũng như xác định mục tiêu cho toàn bộ sự dự kiến hợp tác. Phần thưởng của một số thoả thuận framework cho phép chủ đầu tư đấu thầu các hợp đồng thầu cá nhân trong nhóm để cung cấp dịch vụ hoặc hàng hoá. Bằng cách đó các chủ đầu tư có nền tảng đảm bảo có sự định giá trong suốt thời gian hợp tác.
Các vấn đề tối thiểu trong thiết lập quan hệ liên kết hợp tác lâu dài bao gồm:
- Giải quyết quyền sở hữu trí tuệ về bí quyết công nghệ sản xuất và hình thành thiết lập các thông tin chung.
- Tự tin
- Giải quyết các tranh luận
( còn nữa)

Những từ màu đỏ em chưa tìm được từ thích hợp, mọi người có thể dịch giúp em được không? Xin cảm ơn !

Benchmarking (chuẩn đối sánh) là một phương pháp mang tính liên tục dùng để đánh giá, cải tiến sản phẩm, dịch vụ và thói quen để đạt được vị trí dẫn đầu trong ngành. Phương pháp này cũng được định nghĩa như là một phương pháp “tìm kiếm những cách thức tốt nhất trong thực tiễn giúp cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong ngành”.
 
Tải bộ cài phần mềm Dự toán GXD, Đấu thầu GXD, Thanh Quyết toán GXD, Quản lý chất lượng GXD. Dành cho người mua bản quyền
Kích để xem khóa học Dự toán công trình
Kích để xem khóa học Dự toán công trình
Kích để xem khóa học Chỉ huy trưởng công trường
Kích để xem giới thiệu phần mềm thanh quyết toán
Phần mềm quản lý chất lượng công trình QLCL GXD
Tìm hiểu khóa học Thanh Quyết toán GXD
Giới thiệu phần mềm Dự toán GXD dùng là thích, kích là sướng

Các bài viết mới

Back
Top