GREE - KWI VẬN HÀNH MNC6 XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐẠT TIÊU CHUẨN CỘT A QCVN 40:2011/BTNMT TẠI KHU CÔNG NGHIỆP Ở TÂY NINH.

KwiGree

Thành viên sắp được phong Thành viên Năng động
Tham gia
5/12/20
Bài viết
47
Điểm thành tích
6
Tuổi
32
Nơi ở
Thành phố Hồ Chí Minh
GREE là chi nhánh độc quyền của Tập đoàn KWI tại Việt Nam phân phối các thiết bị tích hợp keo tụ tạo bông, lắng và lọc của KWI dùng trong xử lý nước tại thị trường Việt Nam, Lào, Campuchia. Tập đoàn KWI là một trong những nhà tiên phong trong công nghệ MDAF trên thế giới. Được thành lập từ năm 1949 bởi tiến sỹ Milos Krofta, hiện nay KWI có hơn 17 chi nhánh toàn cầu và hơn 4700 hệ thống đã ứng dụng thành công trên 77 quốc gia .

Dự án KWI đã thực hiện thành công ở Việt Nam như:
Nhà máy giấy Watten Vietnam công suất 2400 m3/ngày, Nhà máy giấy Vina Kraft Bình Dương công suất 13000 m3/ngày, Nhà máy giấy NTPM Vietnam công suất 3800 m3/ngày, Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương công suất 480 m3/ngày, Nhà máy hải sản Thu Trọng 1 công suất 400 m3/ngày.

GREE
xin được giới thiệu,
Theo lộ trình nâng chỉnh chất lượng nước thải từ B lên A theo QCVN 40:2011/BTNMT và cải tạo nâng cấp hệ thống xử lý nước, xử lý hiệu quả các chỉ tiêu Photpho, độ màu, COD, BOD, Amoni.. hay làm cô đặc bùn tối đa đang là vấn đề nan giải khiến các chủ đầu tư Khu công nghiệp quan tâm.

Với sản phẩm tích hợp
5 trong 1 thiết bị (quá trình keo tụ, tạo bông lắng, xử lý vi sinh và cô đặc bùn) của hãng KWI một trong những sản phẩm có thương hiệu thế giới về giải pháp sẽ giúp khách hàng khu công nghiệp giải quyết triệt để vấn đề này.

Thiết bị KWI đã vận hành thành công các dự án nước thải Khu công nghiệp lớn trên thế giới như: Khu công nghiệp Nippon Kodoshi Japan (Nhật Bản) công suất 4320 m3/ngày, Khu công nghiệp Ford Koln (Đức) công suất 9264 m3/ngày, Khu công nghiệp Marusho (Nhật Bản) công suất 1440 m3/ngày,..

Trong quá trình cải tạo hệ thống với chỉ 1 thiết bị KWI, nước thải đạt tiêu chuẩn cột A theo QCVN 40:2011/BTNMT với chất lượng nước nhận thấy bằng cảm quan trong, hiệu suất vượt trội, giảm thiểu hàm lượng độ màu, loại bỏ được COD, TSS, P, N, amoni,...Nồng độ ô nhiễm càng cao thì hiệu quả càng vượt trội.

Hơn nữa bùn tuyển nổi sinh ra được nén cô đặc làm giảm thể tích bùn hơn nhiều lần so với công nghệ truyền thống, giúp tiết kiệm chi phí xử lý bùn phía sau đồng thời đáp ứng nhu cầu nâng công suất mà không tốn diện tích, tiết kiệm chi phí hóa chất, nhân công.

BẢNG SO SÁNH CHI TIẾT GIỮA CÔNG NGHỆ KWI VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRUYỀN THỐNG:

STT

Hạng mục

Công nghệ KWI - Minicell
(Thiết bị tích hợp keo tụ tạo bông kết hợp lắng, tuyển nổi và cô đặc bùn)

Công nghệ sinh học truyền thống
Anoxic + Aerotank

1

Công nghệ xử lý

- Sử dụng công nghệ MDAF để loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước thải.
- Nước từ bể lắng sau hầm Biogas qua thiết bị KWI - Minicell đạt cột B, QCVN 62:2016/BTNMT, không cần qua hệ thống sinh học.
Áp dụng công nghệ tiên tiến nên thời gian lưu nước trong hệ thống được giảm tối đa, chỉ vào khoảng 8 phút, thấp hơn rất nhiều lần so với với công nghệ sinh học truyền thống.
- Ngoài xử lý nước thải, công nghệ KWI-Minicell có thể được dùng cho việc thu hồi dinh dưỡng ở các nguồn nước giàu dinh dưỡng (thủy sản, chăn nuôi,…) và cô đặc bùn.

- Sử dụng phương pháp sinh học bùn vi sinh lơ lửng để loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước thải.
- Qua bước xử lý sinh học Anoxic, Aerobic, lắng, khử trùng và hầu hết 90% các hệ thống ở Việt Nam không đạt cột B, QCVN 62:2016/BTNMT.
Vi sinh cần thời gian để sinh trưởng và phát triển nên thời gian lưu nước trong bể khá cao từ 4-8 giờ đối với công nghệ sinh học hiếu khí.
- Công nghệ sinh học truyền thống chỉ chuyên sử dụng cho việc xử lý nước thải.




2

Diện tích xây dựng

Thời gian lưu nước thấp do đó diện tích cần thiết để lắp đặt cũng được nhỏ lại. Với công suất 200 m3/ngày đêm chỉ cần diện tích khoảng 20 m2.

Cần diện tích xây dựng lớn do phải tích hợp các bể lại với nhau. Với công suất 200 m3/ngày đêm cần diện tích xây dựng tối thiểu 55 m2.

3

Tính ổn định

Sự kết hợp giữa quá trình hóa lý với hệ thống tạo vi bọt kích cỡ micro mét giúp cho tính ổn định của hệ thống được tăng cao khi nguồn nước đầu vào bị biến động chỉ cần tăng hoặc giảm lượng hóa chất thêm vào.

Vi sinh dễ bị sốc tải trọng khi nguồn nước đầu vào bị biến động dẫn đến vi sinh bị chết, không còn khả năng xử lý các chất bẩn trong nước thải gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh nguồn tiếp nhận nước thải. Bên cạnh đó, vi sinh bị chết làm phát sinh thêm mùi hôi gây mất vệ sinh quanh khu vực chuồng trại.

4

Tính linh hoạt

Do được lắp đặt từ các linh kiện lại với nhau nên có khả năng linh hoạt cao trong việc di chuyển vị trí hoặc cũng có thể thay đổi công năng sử dụng cho từng trường hợp cụ thể (từ xử lý nước thải sang cô đặc bùn hoặc thu hồi dinh dưỡng)

Hệ thống được xây dựng kiên cố bằng bê tông cốt thép hoặc tường gạch nên vị trí sẽ bị cố định.

5

Hiệu quả xử lý

Ngoài việc xử lý các chất hữu cơ, thiết bị KWI-Minicell còn có hiệu xuất xử lý cao đối với các chất như TSS đạt 76%; Tổng Nitơ đạt 33%; Coliform đạt 99% (kết quả phân tích nước sau pilot minicell tại hồ lắng 2 Trại Heo Lộc Phát 3)

Chỉ xử lý được các chất bẩn hữu cơ mà vi sinh vật có thể tổng hợp. Nước sau xử lý không đạt cột B, hiệu quả xử lý tổng Nitơ khá thấp chỉ từ 20-30%

6

Rủi ro

Nước sau xử lý đạt cột B, QCVN 62:2016/BTNMT (các chỉ tiêu tiệm cận đến cột A, đặc biệt có 2 chỉ tiêu TSS=23mg/l và Coliform=230MPN/100ml đạt đến cột A) và có tính ổn định cao nên không phát sinh rủi ro khi vận hành.

Trong quá trình vận hành, nước thải bị biến động liên tục nên dẫn đến làm ảnh hưởng đến vi sinh trong bể và sẽ gây ra một số rủi ro khi quản lý môi trường (Cảnh sát môi trường, Thanh tra Bộ TNMT, Thanh tra Sở TNMT, Thanh tra phòng TNMT...) đến thanh tra đột xuất:
- Rủi ro về pháp lý : Với công suất 200m3/ngày đêm và 2 chỉ tiêu bị vượt QCVN 62:2016/BTNMT (BOD vượt 1,3 lần và Coliform vượt 4,6 lần) thì sẽ bị phạt 420.000.000 VNĐ nếu không khắc phục.

- Rủi ro về hoạt động kinh doanh: Nếu không khắc phục vấn đề vượt tải khi thải vào nguồn tiếp nhận và để sự việc tiếp diễn thì có thể dẫn đến bị cưỡng chế ngừng hoạt động kinh doanh.

7

Bảo trì

Chỉ cần vệ sinh và bổ sung chất bôi trơn thiết bị.

Chi phí bổ sung chất bôi trơn thiết bị trong 1 năm vận hành vào khoảng 1-2 triệu/năm

Cần phải bổ sung bùn vi sinh theo định kỳ 1 năm/lần hoặc mỗi khi hệ thống gặp sự cố.

Chi phí cho mỗi lần bổ sung vi sinh trong 1 năm với công suất 200m3/ngày đêm vào khoảng 40 triệu/năm

Cần phải bảo trì và thay thế định kỳ các thiết bị nhiều lần hơn như bơm nước thải, máy thổi khí, đĩa phân phối khí, bơm hóa chất,...

8

Chi phí vận hành nước thải chăn nuôi phương án đạt cột B QCVN 62:2016/BTNMT

Chi phí vận hành nước thải chăn nuôi công suất 200m3/ngày đêm đạt cột B QCVN 62:2016/BTNMT vào khoảng: 235.060.000 VNĐ/năm, bao gồm điện, nước, hóa chất vận hành.

Nhân công vận hành: Kỹ sư điện, nước tại nhà máy sau khi được đào tạo có thể vận hành được hệ thống, không cần có chuyên môn về môi trường. Vì vậy tiết kiệm được chi phí thuê nhân công vận hành.

=> Chi phí vận hàng tháng khoảng: 19.588.000 VNĐ/tháng

Chi phí vận hành nước thải chăn nuôi công suất 200 m3/ngđ gần đạt cột B QCVN 62:2016/BTNMT vào khoảng: 381.311.000 VNĐ/năm

Trong đó bao gồm:
+ Chi phí điện, nước, hóa chất vận hành: 117.311.000 VNĐ/năm
+ Chi phí bổ sung vi sinh hàng năm: 120.000.000VNĐ/năm
+ Nhân công vận hành: Cần có kỹ sư chuyên về môi trường vận hành và theo dõi hệ thống xử lý. Chi phí thuê người vận hành hàng năm khoảng: 144.000.000 VNĐ/năm.
=> Chi phí vận hàng tháng khoảng: 31.776.000 VNĐ/tháng.

Ngoài ra, khi vận hành hệ thống không đạt quy chuẩn xả thải có thể bị phạt với mức chi phí: 420.000.000VNĐ/năm

Trong thời gian vận hành, vi sinh dễ bị sốc tải trọng khi lưu lượng và nồng độ nước thải bị biến động, cần phải điều chỉnh để vi sinh có thể thích nghi lại (7-10 ngày), trong trường hợp tệ thì phải nuôi cấy lại toàn bộ vi sinh (20-30 ngày để vi sinh có thể phát triển ổn định trở lại).

9

Chi phí vận hành nước thải chăn nuôi phương án tái sử dụng lại

Chi phí vận hành nước thải chăn nuôi công suất 200m3/ngày đêm để tái sử dụng cho các mục đích khác như vệ sinh chuồng và tưới cây vào khoảng 471.434.000VNĐ/năm (chi phí vận hành pilot tại hồ lắng 2 Trại Heo Lộc Phát 3).

Nguồn nước sau xử lý dễ bị biến động nên khó có thể tuần hoàn để tái sử dụng cho các mục đích khác như vệ sinh chuồng trại.



- Video Clip MNC6 vận hành xử lý nước thải ra và cô đặc bùn khu công nghiệp Tây Ninh: https://youtu.be/HdKEfnaMgo8
- Brochure Minicell thiết bị keo tụ tạo bông kết hợp lắng, xử lý vi sinh và cô đặc bùn (5 trong 1): Minicell-be-keo-tu-tao-bong-ket-hop-lang-luu-lu...
Anh/ chị đang quan tâm hay đang cần 1 công nghệ xử lý nước tiên tiến Tiết kiệm chi phí vận hành - Hiệu quả - Giảm chi phí đầu tư cho dự án của mình. Anh/ chị liên hệ với bên em qua:

--------------------
 

Top