597335
Thành viên quan trọng (VIP)
- Tham gia
- 6/5/09
- Bài viết
- 446
- Điểm tích cực
- 368
- Điểm thành tích
- 63
- Tuổi
- 36
Ngày 10/6/2010, Thông tư số 18/2010/TT- BLĐTBXH quy định tiền lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước thực hiện gói thầu tư vấn và áp dụng hình thức và hợp đồng theo thời gian thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước. Theo đó:
Mức 1: Không quá 25.000.000 đồng/người/tháng đối với chuyên gia tư vấn trong nước có trình độ từ đại học trở lên đúng chuyên ngành tư vấn, có kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn trên 15 năm;
- Mức 2: Không quá 20.000.000 đồng/người/tháng đối với chuyên gia tư vấn trong nước có trình độ từ đại học trở lên đúng chuyên ngành tư vấn, có kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn trên 10 năm đến 15 năm;
- Mức 3: Không quá 10.000.000 đồng/người/tháng đối với chuyên gia tư vấn trong nước có trình độ từ đại học trở lên đúng chuyên ngành tư vấn, có kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn trên 5 năm đến 10 năm;
- Mức 4: Không quá 5.000.000 đồng/người/tháng đối với chuyên gia tư vấn trong nước có trình độ từ đại học trở lên đúng chuyên ngành tư vấn, có kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn từ 3 năm đến 5 năm.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện lập dự toán cho các công việc thuê tư vấn theo mục d, khoản 1, Điều 9 tại NĐ12/2009/NĐ-CP và Phụ lục Hướng dẫn lập dự toán chi phí tư vấn tại QĐ957/QĐ-BXD thì giả sử em thuê chuyên gia có kinh nghiệm ở mức 1 (25.000.000 đồng/người/tháng) Giả sử bên em phải diễn giải bảng tính ở bảng tổng hợp dự toán ở mục 1 giả sử em thuê 2 chuyên gia trong 1 tháng thì em có được phép diễn giải chi phí chuyên gia = 2x25.000.000 = 50.000.000 đồng không? Hay được để sử dụng con số 25.000.000 đồng quy định tại thông tư để khoán luôn không? Hay em phải diễn giải chi tiết ra các thành phần cấu tạo nên nó ví dụ ông chuyên gia đó mã số ngạch như thế nào, hệ số phụ cấp ra sao..
Mức 1: Không quá 25.000.000 đồng/người/tháng đối với chuyên gia tư vấn trong nước có trình độ từ đại học trở lên đúng chuyên ngành tư vấn, có kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn trên 15 năm;
- Mức 2: Không quá 20.000.000 đồng/người/tháng đối với chuyên gia tư vấn trong nước có trình độ từ đại học trở lên đúng chuyên ngành tư vấn, có kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn trên 10 năm đến 15 năm;
- Mức 3: Không quá 10.000.000 đồng/người/tháng đối với chuyên gia tư vấn trong nước có trình độ từ đại học trở lên đúng chuyên ngành tư vấn, có kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn trên 5 năm đến 10 năm;
- Mức 4: Không quá 5.000.000 đồng/người/tháng đối với chuyên gia tư vấn trong nước có trình độ từ đại học trở lên đúng chuyên ngành tư vấn, có kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn từ 3 năm đến 5 năm.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện lập dự toán cho các công việc thuê tư vấn theo mục d, khoản 1, Điều 9 tại NĐ12/2009/NĐ-CP và Phụ lục Hướng dẫn lập dự toán chi phí tư vấn tại QĐ957/QĐ-BXD thì giả sử em thuê chuyên gia có kinh nghiệm ở mức 1 (25.000.000 đồng/người/tháng) Giả sử bên em phải diễn giải bảng tính ở bảng tổng hợp dự toán ở mục 1 giả sử em thuê 2 chuyên gia trong 1 tháng thì em có được phép diễn giải chi phí chuyên gia = 2x25.000.000 = 50.000.000 đồng không? Hay được để sử dụng con số 25.000.000 đồng quy định tại thông tư để khoán luôn không? Hay em phải diễn giải chi tiết ra các thành phần cấu tạo nên nó ví dụ ông chuyên gia đó mã số ngạch như thế nào, hệ số phụ cấp ra sao..