Nước sử dụng trong tháp giải nhiệt là gì?

quan0871

Thành viên sắp lên hạng Rất năng động
Tham gia
20/5/14
Bài viết
80
Điểm thành tích
6
Nguồn nước sử dụng trong tháp giải nhiệt cần đảm bảo đáp ứng những yếu tố nào để đảm bảo hiệu quả công việc áp dụng vào từng lĩnh vực mang lại hiệu quả công việc cao. Tim mua tháp giải nhiệt công nghiệp Hàn Quốc, Đài Loan,... với từng công suất, khả năng làm mát khác nhau sẽ đảm bảo hỗ trợ công việc giúp quá trình vận hành, hoạt động riêng đảm bảo từng tính năng, yêu cầu đặt ra trong quá trình vận hành.

nước dùng trong tháp giảm nhiệt sở hữu vai trò là phương tiện truyền nhiệt, chúng nhận nhiệt và thải nhiệt ra ngoài không khí bằng cách thức bay hơi . Tuỳ vào chất lượng của nguồn nước ban đầu cấp vào, nước trong hệ thống sẽ dần xuất hiện các vấn đề sau:

1. Cáu cặn:

Ẳn mòn

Vi sinh vật phát triển

tích tụ chất bẩn

2 . những trở ngại trên thường xuất hiện sở hữu nhau và gây ra các thiệt hại như:

giới hạn máy đột xuất do hỏng hóc

Giảm hiệu quả truyền nhiệt

nâng cao lượng nước sử dụng

nâng cao giá bán làm việc và bảo trì, tốn giá tiền thay thế phụ tùng

Giảm tuổi thọ đối với hệ thống do tiêu dùng axit vệ sinh tuyến đường ống.

3. không sở hữu 1 cách độc nhất vô nhị nào để xử lý nước trong hệ thống hạ nhiệt mà phải phối hợp các cách thức lại sở hữu nhau. Việc chọn lựa một chương trình xử lý nước cho một hệ thống cụ thể phụ thuộc vào các nguyên tố như:

bề ngoài đối với hệ thống. Bao gồm công suất, kiểu tháp, độ sâu bể nước, nguyên liệu xây dựng, lưu lượng, tỉ lệ truyền nhiệt, độ chênh nhiệt độ và những phụ kiện liên quan .

250_7076_thap_giai_nhiet_liang_chi_lbc_250rt_01.jpg

Nước, bao gồm chất lượng nước, các thành phần trong nước, hệ thống tiền xử lý nước sẵn mang .

các quy định hạn chế về xả nước thải.

Môi trường xung quanh và chất lượng ko khí.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ biểu đạt về các lý do và phương tiện để kiểm soát cáu cặn, ăn mòn và ô nhiễm sinh học trong nước.

Những điểm lưu ý cần nắm về nguồn nước trong quá trình thực thi là gì? Tham gia, thực thi, đảm bảo tối ưu, hỗ trợ, thực thi tránh những tác nhân xấu phát sinh xảy ra trong quá trình hoạt động. Lựa chọn dòng tháp, đi kèm linh phụ kiện tháp giải nhiệt đi kèm phù hợp, đảm bảo tối ưu tính năng mang lại hiệu quả công việc thực thi cao, tránh những tác nhân xấu xảy ra.

những tham số quan yếu của nước đái NHIỆT:

Ngoài những tham số liên quan đến thiết kế hệ thống bớt nhiệt , thì chất lượng nước là nguyên tố quan yếu nhất để quyết định tới bí quyết xử lý nước. các thông số quan trọng của nước giảm nhiệt là: độ dẫn điện, tổng chất rắn hòa tan (TDS), độ cứng, độ pH, độ kiềm và chỉ số bão hòa.

Độ dẫn điện và tổng chất rắn hòa tan (TDS):

Độ dẫn điện là 1 thước đo khả năng dẫn điện đối với nước và nó tương quan sở hữu số lượng các chất rắn hòa tan (TDS) trong nước. Nước cất thuần khiết với độ dẫn rất thấp (khoáng chất thấp) và nước biển sẽ với độ dẫn cao (khoáng chất cao).

Hiện diện của những chất rắn hòa tan ko với vấn đề can hệ đến khả năng làm mát của nước. không những thế vấn đề với chất rắn hòa tan ở chỗ là phần lớn những hợp chất và thành phần trong nước sẽ hài hòa với nhau để tạo thành các kết tủa khoáng ko tan trên bề mặt truyền nhiệt, thường được gọi là "cáu cặn". Cáu cặn cố bám dính vào bề mặt, từ từ trở nên phổ thông hơn và bắt đầu ảnh hưởng vào hệ thống đường ống, ảnh hưởng đến sự truyền nhiệt và áp lực nước.

tiêu chí duy trì chính trong đầy đủ những hệ thống nước tuần hoàn là tránh sự hình thành cáu cặn. Độ dẫn điện có thể được sử dụng là trị giá kiểm soát trong khi mối quan hệ TDS / độ dẫn điện đã được xác định.

pH:

pH là thước đo tính axit / bazơ đối với nước. khuôn khổ đo 0-14, có 7 là trung tính.

pH dưới 7 cho thấy môi trường axit, khi mà độ pH to hơn 7 cho thấy bazơ. PH được Con số theo "đơn vị logarit," giống như độ Richter đo động đất. Mỗi số đại diện cho sự thay đổi 10 lần nồng độ axit/bazơ nước. tỉ dụ nước pH 5 là sở hữu tính axit bằng mười lần nước sở hữu độ pH 6.

Kiểm soát độ pH là rất quan trọng đối với phần lớn các chương trình xử lý nước khiến mát. Nhìn chung, lúc độ pH biểu đạt môi trường axit, khả năng ăn mòn nâng cao và lúc độ pH biểu thị trường kiềm, khả năng đóng cặn tăng .

Độ kiềm:

trị giá pH > 7 diễn tả tính kiềm. lúc pH nhỏ hơn 8.3, đầy đủ những độ kiềm trong nước ở dạng bicarbonate, và hình thành cáu cặn thường không hề là vấn đề. tuy nhiên , khi độ pH nâng cao lên trên 8.3, độ kiềm chuyển đổi từ bicarbonate mang cacbonat và cáu cặn sẽ khởi đầu hình thành.

Độ Cứng:

Lượng canxi và magiê hòa tan trong nước xác định "độ cứng" của nó. Độ cứng tổng được chia thành 2 loại:

Độ cứng Cacbonat hoặc độ cứng trợ thời

Độ cứng phi-cacbonat hoặc độ cứng vĩnh viễn

Độ cứng, đặc trưng là độ cứng lâm thời là rộng rãi nhất và chịu nghĩa vụ cho sự lắng đọng đối với cáu cặn cacbonat canxi trong tuyến đường ống, đồ vật . Về mặt công nghệ bất kỳ ion kim khí hóa trị hai như sắt, mangan hoặc thiếc sẽ tạo nên độ cứng, nhưng canxi và magiê là hai thứ đa dạng nhất.

Chỉ số bão hòa:

Chỉ số bão hòa đối với nước hoặc chỉ số Langlier Saturation (LSI) là thước đo đối với sự ổn định đối với những nước liên quan đến sự hình thành cáu cặn. khi LSI dương thì nước sở hữu xu hướng hình thành cáu cặn, và khi LSI âm thì nước có thiên hướng ăn mòn. LSI trong khoảng 0 – 1 ,0 được coi là ổn định.
 

Top