beck
Thành viên nhiều triển vọng lên hạng rất nhiệt tình
- Tham gia
- 4/6/08
- Bài viết
- 197
- Điểm tích cực
- 59
- Điểm thành tích
- 28
- Tuổi
- 39
Trích :
Thanh toán đợt 1 - 12.000.000.000 đồng (cố định vì đã ký giữa các bên)
Thanh toán đợt 2 - 8.000.000.000 đồng (cố định vì đã ký giữa các bên).
Điều chỉnh bổ sung TT03,09 (nếu có) = 5.000.000được (được phê duyệt và ký HĐ bổ sung giữa A-B).
Công trình đã hoàn thành.
)
Giá Quyết toán = đợt 1 + đợt 2 + điều chỉnh =12 tỷ + 8 tỷ + 5 tỷ =25 tỷ.
Vậy là "Giá ấn định của mỗi đợt sẽ được dùng để quyết toán về sau".
Mình đã đọc qua các ý kiến của các bạn.Mình thấy đa phần các bạn đều xoáy sâu vào vấn đề giá vật liệu áp trong TT và giá vật liêu áp trong QT, cũng như việc giá TT là cố định, và giá dùng để làm QT.Tuy nhiên mình lại có cách hiểu khác.
Theo mình các bạn nên hiểu là TT tức là thanh toán khối lượng công việc theo các thời điểm nên việc áp giá cũng là áp giá tại thời điểm thanh toán đó ( cụ thể là thời điểm nghiệm thu của công việc).Còn quyết toán là khi kết thúc công trình ( kết thúc hợp đồng), nên giá áp cho cac công việc tại thời điểm QT cũng khác giá áp trong từng thời điểm TT. Nếu khi QT không còn khối lượng thi công mà chỉ là hoàn tất thủ tục các lần thanh toán thì giá trị các lần thanh toán sẽ được cộng dồn nhưng không phải là cộng nguyên si giá trị các lần TT.
Giá trị TT có thể tăng lên hay giảm đi phụ thuộc vào tính chính xác khi làm TT.
Khi TT thông thường CĐT không kiểm soát hết khối lượng hay đơn giá đến khi QT CĐT sẽ xem xét lại để điều chỉnh giá trị TT.Nếu việc TT là đúng thì giá trị sẽ không thay đổi.
Đến ngay cả giá trị QT cũng còn có thể thay đổi được chứ đừng nói đền việc TT.
sau khi QT bên B có thể nhận được 100% giá trị QT, nhưng đến khi kiểm toán mà kiểm toán viên phát hiện ra chỗ sai sót làm thay đổi giá trị QT( có thể tăng lên hoặc giảm đi) thì Bên A và Bên B phải chịu trách nhiệm với phần này ( nhận về hoặc trả lại)
Thanh toán đợt 1 - 12.000.000.000 đồng (cố định vì đã ký giữa các bên)
Thanh toán đợt 2 - 8.000.000.000 đồng (cố định vì đã ký giữa các bên).
Điều chỉnh bổ sung TT03,09 (nếu có) = 5.000.000được (được phê duyệt và ký HĐ bổ sung giữa A-B).
Công trình đã hoàn thành.

Giá Quyết toán = đợt 1 + đợt 2 + điều chỉnh =12 tỷ + 8 tỷ + 5 tỷ =25 tỷ.
Vậy là "Giá ấn định của mỗi đợt sẽ được dùng để quyết toán về sau".
Mình đã đọc qua các ý kiến của các bạn.Mình thấy đa phần các bạn đều xoáy sâu vào vấn đề giá vật liệu áp trong TT và giá vật liêu áp trong QT, cũng như việc giá TT là cố định, và giá dùng để làm QT.Tuy nhiên mình lại có cách hiểu khác.
Theo mình các bạn nên hiểu là TT tức là thanh toán khối lượng công việc theo các thời điểm nên việc áp giá cũng là áp giá tại thời điểm thanh toán đó ( cụ thể là thời điểm nghiệm thu của công việc).Còn quyết toán là khi kết thúc công trình ( kết thúc hợp đồng), nên giá áp cho cac công việc tại thời điểm QT cũng khác giá áp trong từng thời điểm TT. Nếu khi QT không còn khối lượng thi công mà chỉ là hoàn tất thủ tục các lần thanh toán thì giá trị các lần thanh toán sẽ được cộng dồn nhưng không phải là cộng nguyên si giá trị các lần TT.
Giá trị TT có thể tăng lên hay giảm đi phụ thuộc vào tính chính xác khi làm TT.
Khi TT thông thường CĐT không kiểm soát hết khối lượng hay đơn giá đến khi QT CĐT sẽ xem xét lại để điều chỉnh giá trị TT.Nếu việc TT là đúng thì giá trị sẽ không thay đổi.
Đến ngay cả giá trị QT cũng còn có thể thay đổi được chứ đừng nói đền việc TT.
sau khi QT bên B có thể nhận được 100% giá trị QT, nhưng đến khi kiểm toán mà kiểm toán viên phát hiện ra chỗ sai sót làm thay đổi giá trị QT( có thể tăng lên hoặc giảm đi) thì Bên A và Bên B phải chịu trách nhiệm với phần này ( nhận về hoặc trả lại)