Tcxd 33-2006 Water Supply – External Networks And Facilities – Design Standard

  • Khởi xướng queenbee
  • Ngày gửi
Q

queenbee

Guest
8. ỐNG DẪN, MẠNG LƯỚI VÀ CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN MẠNG
CONDUITS, NETWORKS AND WORKS ON THE SYSTE
M

8.1. Số lượng các đường ống chuyển tải nước phải lấy có tính đến bậc tin cậy của hệ thống cấp nước và trình tự xây dựng thường không được nhỏ hơn 2. Đường kính ống dẫn và các ống nối phải thiết kế sao cho khi có sự cố trên một đoạn ống nào đó của đường ống dẫn thì lưu lượng nước chảy qua vẫn đảm bảo tối thiểu 70% lượng nước sinh hoạt và một phần nước công nghiệp cần thiết, khi đó cần xét đến khả năng tận dụng các bể chứa và các máy bơm dự phòng. Trong trường hợp chỉ có 1 đường ống dẫn cần thiết phải dự trữ nước với dung tích đầy đủ để bảo đảm 70% lượng nước sinh hoạt tính toán, một phần nước công nghiệp cần thiết khi có sự cố; ngoài ra cần có dự trữ nước chữa cháy và dự kiến về biện pháp chữa cháy thích hợp.

The number of water carrying pipes must be taken to the reliable level of water supply system and construction order, generally not smaller than 2. The diameter of conduit and connection pipes must be designed so that in case of any fault on any pipe section of the conduit, the running flow must ensure for at least 70% of domestic volume and a part of necessary industrial water. In this case, the usage probability of storage tank and standby pumps must be taken into account. In case only 1 pipeline is needed to store water with adequate capacity to ensure 70% fo calculated domestic volume and partial industrial water in case of emergency; besides, the water reserved for fire protection and suitable measures for fire fighting must be foreseen.

8.2. Thời gian cần thiết để khắc phục sự cố đường ống của hệ thống cấp nước bậc I lấy theo chỉ dẫn ở bảng 8.1. Đối với hệ thống cấp nước bậc II và III, các giá trị trong bảng được tăng lên lần lượt là 1,25 và 1,5 lần.

The necessary time for recovery of pipeline of water supply system under grade I shall be in accordance with the instructions in table 8.1. For water supply systems under grade II and III, the values in tables shall be increased by 1.25 and 1.5 times respectively.

8.3. Mạng lưới đường ống cấp nước phải là mạng lưới vòng, mạng cụt chỉ được phép áp dụng trong các trường hợp:
- Cấp nước sản xuất khi được phép ngừng để sửa chữa
- Cấp nước sinh hoạt khi đường kính không lớn hơn 100mm
- Cấp nước chữa cháy khi chiều dài không quá 300m.

Water supply network must be ring ring network, dead-end network shall only be applied in following cases:
- Production water supply if allowed for repair
- Domestic water supply when diameter not more than 100mm
- Water supply for fire if length not more than 300m


Ghi chú/Notes:
- Ở điểm dân cư khi số dân dưới 5.000 người với tiêu chuẩn cấp nước chữa cháy 10l/s được phép đặt mạng lưới cụt nếu chiều dài không quá 300m. Nhưng phải được phép của cơ quan phòng chống cháy, đồng thời phải có dung tích trữ nước cho chữa cháy.

At residential area with the inhabitants smaller than 5000 people with water supply standard for fire fighting 10l/s, dead-end network is allowed if the length does not exceed 300m but must be allowed by a fire Department and the storage capacity for fire must be available.

- Được phép đặt mạng lưới cụt theo phân đợt xây dựng trước khi hoàn chỉnh mạng lưới vòng theo quy hoạch.

Dead-end network can be constructed according to construction phase before completion of ring network as required


8.4. Đường kính ống dẫn xác định theo kết quả tính toán thuỷ lực mạng truyền dẫn, phân phối nước. Đường kính tối thiểu của mạng lưới cấp nước sinh hoạt kết hợp với chữa cháy trong các khu dân cư và các xí nghiệp công nghiệp không nhỏ hơn 100 mm.

The diameter of the conduit shall be determined in accodance with the hydraulic calculation of water transmission and distribution network. The minimum diameter of combined water supply network for living and fire in residential areas and industrial factories shall not be smaller than 100mm.

8.5. Khi một ống dẫn trên mạng lưới vòng, gặp sự cố thì lưu lượng cấp cho sinh hoạt của mạng lưới được phép giảm 30- 50%. Đối với điểm dùng nước bất lợi nhất được phép giảm < 75% lưu lượng, về áp lực tự do không giảm quá 5m. Đối với hệ thống cấp nước cho sản xuất thì lưu lượng giảm cho phép tính theo trường hợp nhà máy làm việc gặp sự cố. Tổng lưu lượng cấp cho đối tượng dùng nước phụ thuộc vào số trạm bơm cấp vào mạng lưới nhưng không giảm quá 30%. Khi tính mạng lưới trong trường hợp có cháy thì không kể trường hợp mạng lưới gặp sự cố.

When there is a trouble on a conduit on ring network, the domestic supply flow rate can be % reduced to 30-50%. For the most disadvantageous water use point, the flow can be reduced < 75% and free pressure shall not decrease more than 5m. For supply system for production, the decreased flow can be applied in case of the factories have a trouble. The total supply flow for water users shall depend on the number of pump stations supplying to network but shall not decrease more than 30%. In case of fire, the troublesome in the network shall not be taken into consideration
 
B

binh.nc

Guest
Thanks queenbee. Bạn có toàn bộ tiêu chuẩn bản tiếng Anh ko. Cho mình xin được ko.
 

ttnt88

Thành viên mới
Tham gia
16/12/08
Bài viết
1
Điểm thành tích
1
Cho hỏi mạng lưới vòng là mạng lưới đường ống khép kín, tức là các đoạn ống trong một vòng có nhất thiết phải có chiều nước chảy ngược nhau? (Tức là vòng có 3 đoạn 1-2, 2-3, 3-1 thì cả 3 đoạn đều có nước chảy cùng theo chiều kim đồng hồ hoặc cùng ngược chiều kim đồng hồ có được không?)
 

vuhoaidang

Thành viên mới
Tham gia
22/3/10
Bài viết
2
Điểm thành tích
1
Tuổi
39
8. ỐNG DẪN, MẠNG LƯỚI VÀ CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN MẠNG
CONDUITS, NETWORKS AND WORKS ON THE SYSTE
M

8.1. Số lượng các đường ống chuyển tải nước phải lấy có tính đến bậc tin cậy của hệ thống cấp nước và trình tự xây dựng thường không được nhỏ hơn 2. Đường kính ống dẫn và các ống nối phải thiết kế sao cho khi có sự cố trên một đoạn ống nào đó của đường ống dẫn thì lưu lượng nước chảy qua vẫn đảm bảo tối thiểu 70% lượng nước sinh hoạt và một phần nước công nghiệp cần thiết, khi đó cần xét đến khả năng tận dụng các bể chứa và các máy bơm dự phòng. Trong trường hợp chỉ có 1 đường ống dẫn cần thiết phải dự trữ nước với dung tích đầy đủ để bảo đảm 70% lượng nước sinh hoạt tính toán, một phần nước công nghiệp cần thiết khi có sự cố; ngoài ra cần có dự trữ nước chữa cháy và dự kiến về biện pháp chữa cháy thích hợp.

The number of water carrying pipes must be taken to the reliable level of water supply system and construction order, generally not smaller than 2. The diameter of conduit and connection pipes must be designed so that in case of any fault on any pipe section of the conduit, the running flow must ensure for at least 70% of domestic volume and a part of necessary industrial water. In this case, the usage probability of storage tank and standby pumps must be taken into account. In case only 1 pipeline is needed to store water with adequate capacity to ensure 70% fo calculated domestic volume and partial industrial water in case of emergency; besides, the water reserved for fire protection and suitable measures for fire fighting must be foreseen.

8.2. Thời gian cần thiết để khắc phục sự cố đường ống của hệ thống cấp nước bậc I lấy theo chỉ dẫn ở bảng 8.1. Đối với hệ thống cấp nước bậc II và III, các giá trị trong bảng được tăng lên lần lượt là 1,25 và 1,5 lần.

The necessary time for recovery of pipeline of water supply system under grade I shall be in accordance with the instructions in table 8.1. For water supply systems under grade II and III, the values in tables shall be increased by 1.25 and 1.5 times respectively.

8.3. Mạng lưới đường ống cấp nước phải là mạng lưới vòng, mạng cụt chỉ được phép áp dụng trong các trường hợp:
- Cấp nước sản xuất khi được phép ngừng để sửa chữa
- Cấp nước sinh hoạt khi đường kính không lớn hơn 100mm
- Cấp nước chữa cháy khi chiều dài không quá 300m.

Water supply network must be ring ring network, dead-end network shall only be applied in following cases:
- Production water supply if allowed for repair
- Domestic water supply when diameter not more than 100mm
- Water supply for fire if length not more than 300m


Ghi chú/Notes:
- Ở điểm dân cư khi số dân dưới 5.000 người với tiêu chuẩn cấp nước chữa cháy 10l/s được phép đặt mạng lưới cụt nếu chiều dài không quá 300m. Nhưng phải được phép của cơ quan phòng chống cháy, đồng thời phải có dung tích trữ nước cho chữa cháy.

At residential area with the inhabitants smaller than 5000 people with water supply standard for fire fighting 10l/s, dead-end network is allowed if the length does not exceed 300m but must be allowed by a fire Department and the storage capacity for fire must be available.

- Được phép đặt mạng lưới cụt theo phân đợt xây dựng trước khi hoàn chỉnh mạng lưới vòng theo quy hoạch.

Dead-end network can be constructed according to construction phase before completion of ring network as required


8.4. Đường kính ống dẫn xác định theo kết quả tính toán thuỷ lực mạng truyền dẫn, phân phối nước. Đường kính tối thiểu của mạng lưới cấp nước sinh hoạt kết hợp với chữa cháy trong các khu dân cư và các xí nghiệp công nghiệp không nhỏ hơn 100 mm.

The diameter of the conduit shall be determined in accodance with the hydraulic calculation of water transmission and distribution network. The minimum diameter of combined water supply network for living and fire in residential areas and industrial factories shall not be smaller than 100mm.

8.5. Khi một ống dẫn trên mạng lưới vòng, gặp sự cố thì lưu lượng cấp cho sinh hoạt của mạng lưới được phép giảm 30- 50%. Đối với điểm dùng nước bất lợi nhất được phép giảm < 75% lưu lượng, về áp lực tự do không giảm quá 5m. Đối với hệ thống cấp nước cho sản xuất thì lưu lượng giảm cho phép tính theo trường hợp nhà máy làm việc gặp sự cố. Tổng lưu lượng cấp cho đối tượng dùng nước phụ thuộc vào số trạm bơm cấp vào mạng lưới nhưng không giảm quá 30%. Khi tính mạng lưới trong trường hợp có cháy thì không kể trường hợp mạng lưới gặp sự cố.

When there is a trouble on a conduit on ring network, the domestic supply flow rate can be % reduced to 30-50%. For the most disadvantageous water use point, the flow can be reduced < 75% and free pressure shall not decrease more than 5m. For supply system for production, the decreased flow can be applied in case of the factories have a trouble. The total supply flow for water users shall depend on the number of pump stations supplying to network but shall not decrease more than 30%. In case of fire, the troublesome in the network shall not be taken into consideration

Bác có cả bộ này bằng tiếng Anh không? Nếu có thể thì chia sẻ cho em với! Em đang rất cần thằng này... Thanks
 

Top