Thuật ngữ "giá ca máy" dịch sang tiếng Anh thế nào ?

st105004

Thành viên mới
Tham gia
21/8/07
Bài viết
3
Điểm tích cực
0
Điểm thành tích
1
Tuổi
42
em search "giá ca máy" nhưng ma vẫn không biết là dịch thế nào cả,,bac nào biết trả lới dùm cái nhá.Thanks nhiều.
 
em search "giá ca máy" nhưng ma vẫn không biết là dịch thế nào cả, bac nào biết trả lới dùm cái nhá.Thanks nhiều.

Giá ca máy: Bạn có thể dùng "hourly rate for plant/equipment".
À, mình nhầm giá giờ máy :D. Sống lâu quá mất hết cả khái niệm thời gian rồi.
 
Last edited by a moderator:
Chẳng biết có đúng ko? nhưng mình thường dùng là Equipment unit price thấy mấy thằng mũi lõ (ko phải ng Anh) nó đọc cũng hiểu đc, và nó viết cho mình cũng thế.
 
Chẳng biết có đúng ko? nhưng mình thường dùng là Equipment unit price thấy mấy thằng mũi lõ (ko phải ng Anh) nó đọc cũng hiểu đc, và nó viết cho mình cũng thế.

Có lẽ là hơi khác tí đấy.
Cái Equipment unit price kia là thành phần chi phí máy trong đơn giá một công tác thì phải.
Còn anh bạn kia hỏi là "giá ca máy".
 
em cam on nhieu ah, vừa rồi em vào trang ketcau.com thì cũng biết được vài cách tra từ cũng hay lắm, em làm theo như vậy thì cũng tra được nhiều từ nhưng mà không biết như vậy có thật chính xác chưa, người ta chỉ cho một cách là dùng văn bản luật trên laws.dongnai.gov.vn rồi tìm văn bảm tiếng Anh tương ứng thì sẽ có những từ mà mình muốn tra, bằng cách đấy thì em tra được từ "gia ca may"=the prices of construction machine working shifts :confused:.em không biết cụm từ này có thể xài được hay không nữa.
 
Last edited by a moderator:
em tra duoc tu "gia ca may"=the prices of construction machine working shifts :confused:.em khong biet cum tu nay co the xai duoc hay khong nua


Mình cũng không biết thật chính xác cụm từ này. Nhưng ý bạn hỏi "giá ca máy" trong dự toán phải không? Mình thấy cụm từ mà bạn tra được là "the prices of construction machine working shifts" hơi dài, bên mình chỉ thường dùng ngắn gọn là "machine shift price". Bạn thấy có ổn không?
 
Mình thì dùng Machinery cost norm, tụi Tây nó hiểu là định mức đơn giá cho thiết bị thi công công trình, vậy là OK
 
còn một cách khác là em tìm sách chuyên ngành về mảng đó (in English) rồi tìm từ trong đó, như thế chính xác hơn và đỡ mất công hơn cái vụ so sánh bản tiếng Việt và tiếng Anh của luật. mà luật của mình trừ cái Luật Xây dựng bản tiếng Anh có sự tham gia hiệu chỉnh của chuyên gia nước ngoài nên cũng còn tương đối tin cậy, các văn bản dưới luật toàn là dân Việt mình tự dịch, nhiều khi word-by-word nên cũng chưa hẳn chính xác đâu.
mình lười chưa lên thư viện nên chưa tra theo cách này. ở nhà chả có cuốn nào về tính dự toán cả.
 
Bạn nào biết tra giúp mình mấy từ căn bản: Chi phí chung, Trực tiếp phí, Hạng mục, Công trình, Thu nhập chịu thế tính trước, Báo cáo Kinh tế Kĩ thuật ... nhé :confused::p
 
Bạn nào biết tra giúp mình mấy từ căn bản: Chi phí chung, Trực tiếp phí, Hạng mục, Công trình, Thu nhập chịu thế tính trước, Báo cáo Kinh tế Kĩ thuật ... nhé :confused::p

Chi phí chung: overhead
Trực tiếp phí: direct cost
Hạng mục: item
Công trình: works/building/project (tùy theo)
thu nhập chịu thuế tính trước: income before tax
Báo cáo kinh tế kỹ thuật: đây là tên cũ, ngày nay người ta gọi là Báo cáo dự án đầu tư (Construction Investment Report CIP), thực ra là một nhưng cách gọi khác nhau thôi.
 
Cám ơn bạn,
còn Khoản mục chi, Chi phí khác (Other Cost ?) dịch thế nào ? :beat:
 
Chi phí chung: overhead
Trực tiếp phí: direct cost
Hạng mục: item
Công trình: works/building/project (tùy theo)
thu nhập chịu thuế tính trước: income before tax
Báo cáo kinh tế kỹ thuật: đây là tên cũ, ngày nay người ta gọi là Báo cáo dự án đầu tư (Construction Investment Report CIP), thực ra là một nhưng cách gọi khác nhau thôi.

Mình dịch:
- Chi phí chung: general cost
- Trực tiếp phí: direct cost
- Hạng mục: work item
- Công trình: work / project
- Thu nhập chịu thuế tính trước: prio to tax income
- Báo cáo KTKT: Economic-Technical Report (ETR)

Báo cáo kinh tế kỹ thuật là tên gọi mới chứ (có từ Luật Xây dựng -2003), về ý nghĩa theo Luật Xây dựng nó khác với báo cáo đầu tư xây dựng công trình và cũng khác dự án đầu tư xây dựng công trình. (Xem Luật xây dựng)
 
bên tớ cũng dùng giống như bạn thanhhoadt911: MACHINE SHIFT PRICE
 
- Báo cáo KTKT: Economic-Technical Report (ETR)

Báo cáo kinh tế kỹ thuật là tên gọi mới chứ (có từ Luật Xây dựng -2003), về ý nghĩa theo Luật Xây dựng nó khác với báo cáo đầu tư xây dựng công trình và cũng khác dự án đầu tư xây dựng công trình. (Xem Luật xây dựng)[/quote].


Cảm ơn ý kiến của bạn, tuy nhiên, ý kiến của bạn cũng chỉ đúng một phần. Tôi cũng xin đính chính là ETR và DA DTXD là 2 tên gọi khác nhau. Tôi xin so sánh định nghĩa, và sử dụng giữa ETR và DA DTXD như sau:

Nhưng theo luật Xây dựng,

1) Định nghĩa:
- Dự án ĐTXD công trình: là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định. Dự án DTXD công trình bao gồm phần thuyết minh và thiết kế.

- Báo cáo KT-kỹ thuật xây dựng công trình: là Dự án DTXD công trình rút gọn trong đó chỉ đặt ra các yêu cầu cơ bản theo quy định.

2) Nội dung:
a) DA DTXD:
+ Phần thuyết minh: mục tiêu, địa điểm, qy mô, công suất, công nghệ, các giải pháp kinh tế- kỹ thuật, nguồn vốn và tổng mức đầu tư, chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án, hình thức đầu tư, thời gian, hiệu quả phòng chống cháy nổ, đánh giá tác động môi trường.
+ Phần thiết kế cơ sở: gồm các giải pháp về kiến trúc, kích thước, kết cấu chính, mặt bằng, mặt cắt..các giải pháp kỹ thuật...
+ Báo cáo DTXD: sự cần thiết phải đầu tư, quy mô đầu tư, hình thức đầu tư, phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ, hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội của dự án.
b) Báo cáo KTKT: sự cần thiết đầu tư; mục tiêu xây dựng công trình; địa điểm xây dựng; quy mô, công suất; cấp công trình; nguồn kinh phí xây dựng công trình; thời hạn xây dựng; hiệu quả công trình; phòng chống cháy, nổ; bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình.

3) Sử dụng ETR và CIP khi nào?
Dự án DTXD được phân loại theo quy mô, tính chất và nguồn vốn đầu tư. Đối với các công trình lớn thì phải lập Báo cáo ĐTXD để trình cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
Còn báo cáo kinh tế kỹ thuật chỉ dành cho: các công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo, công trình xây dựng có quy mô nhỏ và các công trình khác do Chính phủ quy định..

Từ những so sánh trên thì có thể thấy,
Dự án ĐTXD lớn hơn cả, bao gồm thuyết minh, TK cơ sở (basic design), có thể bao gồm Báo cáo ĐTXD (CIP), còn Báo cáo KTKT chỉ dành cho dự án nhỏ và mục đích tôn giáo...

Dự án ĐTXD: Construction Investment Project (CIP)
Báo cáo ĐTXD: Construction Investment Report (CIR)
Báo cáo KTKT: Economic-technical Report (ETR)
 
Last edited by a moderator:
Chi phí chung: overhead
Trực tiếp phí: direct cost
Hạng mục: item
Công trình: works/building/project (tùy theo)
thu nhập chịu thuế tính trước: income before tax
Báo cáo kinh tế kỹ thuật: đây là tên cũ, ngày nay người ta gọi là Báo cáo dự án đầu tư (Construction Investment Report CIP), thực ra là một nhưng cách gọi khác nhau thôi.

Mình thử nhé:
- Chi phí chung: Overhead
- Hạng mục: (Work) Item
- Công trình: works/project
- Báo cáo kinh tế kỹ thuật: Econo-technical report
- Chi phí khác: Miscellaneous cost (theo dự toán 1 dự án của Nhật tại VN)
Còn "Thu nhập chịu thuế tính trước" thì mình quên mất là họ đã dịch thế nào. Mình sẽ check lại sau.
 
em search "giá ca máy" nhưng ma vẫn không biết là dịch thế nào cả,,bac nào biết trả lới dùm cái nhá.Thanks nhiều.
Bạn có thể dịch là Daywork rates for equipment. Bạn có thể tham khảo trích đoạn mẫu Bill of Quantities trong một Mẫu hồ sơ mời thầu chuẩn của Worl Bank mà mình trích đoạn ở đây. Trong đó có giải thích cụ thể đấy.Trong các mẫu hồ sơ mời thầu của WB và ADB mình thấy thường dùng từ Daywork cho công việc thuê theo thời gian.
 

File đính kèm

Bạn có thể dịch là Daywork rates for equipment.

Theo mình hiểu, Daywork cho công việc thuê theo thời gian, nghĩa là công nhật (nói chung), còn ý st105004 hỏi là "giá ca máy" nghĩa là chi phí cho một ca máy thi công cơ.
 
Theo mình hiểu, Daywork cho công việc thuê theo thời gian, nghĩa là công nhật (nói chung), còn ý st105004 hỏi là "giá ca máy" nghĩa là chi phí cho một ca máy thi công cơ.

Thường thì mình cũng hay dịch daywork là công nhật (ví dụ : The Contractor shall be paid for Dayworks subject to obtaining signed Dayworks forms/ Nhà thầu sẽ được thanh toán phần lương công nhật sau khi Quản lý Dự án ký biểu kê công nhật (bảng chấm công). Song trong cái BoQ mình gửi kèm đó, có phần biểu giá cho thiết bị thi công, mình thấy họ cũng dùng daywork rates for equipment , với phần unit thì tính bằng hour mà. Như vậy vẫn là giá ca máy, nhưng thời gian ở đây là tính bằng giờ. Vậy thuê theo giờ thì có được gọi là ca không nhỉ?
 
Tải bộ cài phần mềm Dự toán GXD, Đấu thầu GXD, Thanh Quyết toán GXD, Quản lý chất lượng GXD. Dành cho người mua bản quyền
Kích để xem khóa học Dự toán công trình
Kích để xem khóa học Dự toán công trình
Kích để xem khóa học Chỉ huy trưởng công trường
Kích để xem giới thiệu phần mềm thanh quyết toán
Phần mềm quản lý chất lượng công trình QLCL GXD
Tìm hiểu khóa học Thanh Quyết toán GXD
Giới thiệu phần mềm Dự toán GXD dùng là thích, kích là sướng

Các bài viết mới

Back
Top