Tình huống về bổ sung tài liệu để làm rõ HSDT

tuanhalinh

Thành viên có triển vọng
Tham gia
5/3/08
Bài viết
6
Điểm thành tích
3
Tuổi
44
Tôi đang tham gia đánh giá một gói thầu xây lắp, có tình huống sau nhờ anh chị em trên diễn đàn tư vấn giúp:
(Gói thầu xây lắp này được lập, thẩm định và phê duyệt theo các quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định 63/CP; các quá trình nêu trên đều diễn ra sau ngày 15/8/2014). Trong thời gian phát hành HSMT cho đến thời điểm đóng thầu không có nhà thầu nào có ý kiến thắc mắc về việc cần làm rõ HSMT. Đến thời điểm hiện tại, gói thầu này đã được mở thầu và đang trong giai đoạn đánh giá HSDT.
- Trong HSMT có quy định về tư cách hợp lệ của nhà thầu tham gia đấu thầu như sau:
"Có tư cách hợp lệ theo yêu cầu sau:
1. Hạch toán tài chính độc lập.
2. Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật.
3. Khuyến khích nhà thầu đăng ký thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia.
4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13; Điều 2 Nghị định 63/CP.
5. Không đang trong thời gian bị cấm đấu thầu".
- Tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ được yêu cầu như sau:
"Đối với nhà thầu độc lập, phải cung cấp các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của mình như sau:
a. Cam kết về việc hạch toán tài chính độc lập; không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật.
b. Cam kết về việc bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Điều 2 Nghị định 63/CP.
c. Cam kết về việc không đang trong thời gian bị cấm đấu thầu."
- Trong quá trình đánh giá HSDT, có HSDT của nhà thầu A trong đó nhà thầu không có các cam kết như yêu cầu tại các mục a), b) nêu trên, chỉ có cam kết (được người ký đơn dự thầu ký, đóng dấu) về nội dung c) như sau: "Không bị cấm tham gia đấu thầu theo quy định Điều 12 của Luật Đấu thầu và khoản 3, khoản 21 Điều 2 của Luật Sửa đổi".
- Trong HSMT đã phê duyệt có quy định "Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện HSDT thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì trong vòng 05 ngày kể từ ngày mở thầu nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu sẽ tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của HSDT".
Khi đánh giá HSDT của nhà thầu A, tổ chuyên gia nhận thấy cam kết c) của nhà thầu A là việc cam kết theo Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 đã hết hiệu lực thi hành, như vậy cam kết c) này của nhà thầu sẽ có nhiều điểm không tuân thủ đúng quy định theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13. Tuy nhiên, tổ chuyên gia đấu thầu lại có các quan điểm khác nhau như sau:
1. Quan điểm thứ nhất nhận định như sau:
- Các cam kết a), b), c) nêu trên là các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của nhà thầu nên bên mời thầu sẽ yêu cầu nhà thầu A bổ sung, làm rõ:
+ Đối với cam kết a), b): yêu cầu nhà thầu A bổ sung cam kết.
+ Đối với cam kết c): yêu cầu nhà thầu A xác nhận lại việc cam kết theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
- Trường hợp nhà thầu A phát hiện thiếu sót về các cam kết như trên và gửi cam kết bổ sung đến bên mời thầu trong vòng 05 ngày kể từ ngày mở thầu như HSMT đã quy định: cũng chấp nhận các cam kết này của nhà thầu A.
2. Quan điểm thứ hai nhận định như sau:
- Nhà thầu A thiếu nghiêm túc trong việc tham dự thầu.
- Dù các cam kết a), b), c) nêu trên là các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của nhà thầu nhưng chỉ là các văn bản do nhà thầu A tự cam kết, có những nội dung trong các cam kết a), b), c) khó kiểm chứng nếu nhà thầu A cố ý che dấu, cam kết không trung thực nên nhà thầu A phải có trách nhiệm cam kết một cách đầy đủ, chính xác và trung thực theo đúng các nội dung được yêu cầu. HSMT cũng đã quy định rõ việc nhà thầu phải có trách nhiệm kiểm tra, nghiên cứu các nội dung của HSMT để chuẩn bị HSDT của mình.
- Có nhiều hành vi chưa được đưa vào Điều 12 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 nhưng hiện nay đã có chi tiết, cụ thể tại Điều 89 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13. Do đó, có cơ sở nghi ngờ việc nhà thầu A không cam kết đầy đủ và đúng theo các mục a), b), c) như HSMT đã yêu cầu là có thể để nhằm mục đích che dấu, trốn tránh một hoặc một số nghĩa vụ nào đó.
Vì vậy, không thể yêu cầu nhà thầu A bổ sung, làm rõ các cam kết này được vì sẽ làm thay đổi bản chất nhà thầu (nhà thầu không cam kết lại được bổ sung để trở thành có cam kết). Trường hợp nhà thầu A phát hiện thiếu sót về các cam kết như trên và gửi cam kết bổ sung đến bên mời thầu trong vòng 05 ngày kể từ ngày mở thầu như HSMT đã quy định: bên mời thầu vẫn tiếp nhận nhưng không xem xét các tài liệu này. Việc đánh giá HSDT của nhà thầu A về tư cách hợp lệ chỉ căn cứ nguyên trạng HSDT mà nhà thầu đã nộp.
3. Quan điểm thứ ba nhận định như sau:
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định 63/CP đã quy định rất rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các hành vi bị cấm trong đấu thầu và các chế tài xử lý vi phạm tương ứng. Nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật này; nhà thầu A đương nhiên phải tự ý thức và chịu trách nhiệm pháp lý nếu cam kết không chính xác, không trung thực các nội dung a), b), c) mà HSMT đã yêu cầu (không phụ thuộc việc nhà thầu A đã cập nhật quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định 63/CP hay chưa).
Do đó:
- Vẫn thực hiện việc yêu cầu nhà thầu A bổ sung cam kết a), b) để làm rõ. Trường hợp nhà thầu A phát hiện thiếu các cam kết a), b) và gửi cam kết bổ sung đến bên mời thầu trong vòng 05 ngày kể từ ngày mở thầu như HSMT đã quy định: cũng chấp nhận các cam kết a), b) này của nhà thầu.
- Đối với cam kết c): nhà thầu A đã cam kết sai yêu cầu của HSMT, vì vậy nếu cho nhà thầu A bổ sung, làm rõ sẽ làm thay đổi bản chất của nhà thầu (nhà thầu cam kết sai được bổ sung để trở thành cam kết đúng). Vì vậy, đối với cam kết c) khi đánh giá HSDT chỉ căn cứ nguyên trạng HSDT mà nhà thầu đã nộp. Trường hợp nhà thầu A phát hiện thiếu sót về các cam kết như trên và gửi cam kết bổ sung đến bên mời thầu trong vòng 05 ngày kể từ ngày mở thầu như HSMT đã quy định: bên mời thầu vẫn tiếp nhận nhưng chỉ xem xét các tài liệu liên quan đến cam kết a), b).
Rất mong sự giúp đỡ của anh chị em trên diễn đàn
 

Tải bộ cài phần mềm Dự toán GXD, Đấu thầu GXD, Thanh Quyết toán GXD, Quản lý chất lượng GXD. Dành cho người mua bản quyền
Kích để xem khóa học Dự toán công trình
Kích để xem khóa học Dự toán công trình
Phần mềm quản lý chất lượng công trình QLCL GXD
Tìm hiểu khóa học Thanh Quyết toán GXD

Các bài viết mới

Top