tranhaiduongvc11
Thành viên sắp lên hạng là thành viên tuyệt vời
- Tham gia
- 23/9/10
- Bài viết
- 685
- Điểm thành tích
- 43
- Tuổi
- 39
Chào các anh chị em!
Mình xin đưa ra chủ đề trên để các anh chị em đang làm công tác quản lý dự án tại Hà Nội đóng góp ý kiến. So sánh để tìm ra tính ưu việt và nhược của NĐ 64/2012 của CP và QĐ 04/2010 của UBND TP HN.
Từ trước đến nay mình thấy chưa có nghị định riêng nào của CP về việc cấp phép XD, chi có trong NĐ 12/2009 có 1 chương nhỏ, các tỉnh, TP phải ra các quyết định riêng cho mình. Không biết có đúng không nữa? Nhưng nay nghị định 64/2012/NĐ - CP về cấp giấy phép xây dựng ra đời sẽ thay thế cho NĐ 12/2009; NĐ 83/2009, NĐ 39/2010 . Khi mình so sánh NĐ 64/2012 của CP với quyết định 04/2010 của UBND TP HN thì có thể thấy các điểm khác nhau cơ bản như sau:
1. Những công trình nhà ở của nhà nước có quy hoạch 1/500 chi tiết theo QĐ 04 được miễn GPXD, nhưng NĐ 64 bỏ mục này và yêu cầu phải xin cáp phép. QĐ 04 không nói chi tiết công trình dân dụng cấp I và đặc biệt được cấp phép bao nhiêu giai đoạn, nhưng NĐ 64 nói rõ được cấp 2 giai đoạn (móng hoặc tâng hầm và phần thân)
2. Về hồ sơ cấp phép QĐ 04 rõ ràng cho công trình, nhà ở riêng lẻ nhưng NĐ 64 gộp lại chung và nói rõ hồ sơ cấp phép cần những gì, bao nhiêu bộ cụ thể;
3. Nội dung trong giấy phép NĐ 64 đưa thêm nội dung: mật độ xây dựng bao nhiêu %, chỉ rõ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; hệ số sử dụng đất, hiệu lực của giấy phép bắt buộc ghi 12 tháng kể từ được cấp phép, và thêm mục ghi rõ các yêu cầu khác đối với chủ đầu tư trong giấy phép;
4. Quy định cấp phép theo QĐ 04 chưa có điều khoản chi tiết chung và riêng cho các công trình nhưng theo NĐ 64 chia làm 2 loại quy định chung và riêng cấp phép đối với công trình và nhà ở riêng lẻ, mục đích để rõ ràng, đảm bảo quy hoạch chung và đồng bộ cho vùng;
5. Về thời gian thẩm duyệt hố sơ:
- Theo QĐ 04 thì sau 7 ngày làm việc cơ quan cấp phép sau khi tiếp nhận hồ sơ phải trả lời CĐT thiều những gì và bổ sung đến khi nào đủ? Nhưng theo NĐ 64 đã giãn ra thành 10 ngày làm việc, cơ quan cấp phép phải trả lời thiều gì, liệt kê chi tiết và yêu cầu CĐT bổ sung lần 1, nếu lần 1 thiếu thì cơ quan cấp phép lại gửi văn bản bổ sung lần 2. Qua 2 lần bổ sung hồ sơ không đạt thì cơ quan cấp phép không xem xét việc cấp giấy phép nữa;
- Sau khi hồ sơ bổ sung hợp kệ thì cơ quan cấp phép thẩm duyệt sẽ thông báo hồ sơ đạt:
+ Theo QĐ 04 tất cả các công trình 10 ngày;
+ NĐ 64 chia 10 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ tại đồ thị, 7 ngày với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn;
- Thời gian cấp giấy phép
+ Theo QĐ 04 tất cả các công trình nhà ở riêng lẻ là 15 ngày; công trình còn lại là 20 ngày;
+ NĐ 64 chia 10 ngày đối với công trình tại đồ thị là 20 ngày, và nhà ở riêng lẻ tại đồ thị là 15 ngày, với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn là 10 ngày;
6. Gia hạn giấy phép xây dựng:
- Theo QĐ 04, trước khi hết hạn hiệu lực của giấy phép công trình chưa khởi công, CĐT làm hồ sơ gia hạn GP, trong vòng 5 ngày khi nhận hồ sơ hợp lệ thì phải cơ quan cấp phép phải cấp gia hạn, chỉ được gia hạn duy nhất 1 lần, thời gian tối đa 12 tháng;
- Nhưng NĐ 64, rước khi hết hạn hiệu lực của giấy phép 30 ngày, công trình chưa khởi công, CĐT làm hồ sơ gia hạn GP, không nói rõ thời gian bn ngày khi nhận hồ sơ hợp lệ thì phải cơ quan cấp phép phải cấp gia hạn, chỉ được gia hạn duy nhất 1 lần, thời gian tối đa 6 tháng;
7. Điều chỉnh giấy phép:
- QĐ 04 nói rõ cơ quan sẽ cấp phép điều chỉnh trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, không quy định đc bao nhiêu lần;
- NĐ 64 không nói rõ cơ quan sẽ cấp phép điều chỉnh trong vòng bn ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, quy định GPXD chỉ điều chỉnh 1 lần, từ lần thứ 2 trở đi coi như là cấp mới;
8. Cấp lại giấy phép xây dựng:
- QĐ 04 nói cấp lại bản chính trong vòng 7 ngày đối với trường hợp bị rách, nát, thất lạc;
- NĐ 64 không cấp lại bản chính, chỉ cấp bản sao đối với trường hợp bị rách, nát. Nếu thất lạc thì mất hẳn bản chính, không cấp lại bản chính;
9. Thu hổi và hủy giấy phép XD: trường hợp hết hạn gia hạn GPXD (12 tháng theo QĐ 04, 6 tháng theo NĐ64) sẽ bị thu hổi. QĐ 04 không quy định bn ngày nếu CĐT không nộp bản chính thì bị hủy, nhưng NĐ 64 quy định 10 ngày lv, không cần biết CĐT có nộp hay không thì GPXD đó đương nhiên bị hủy;
10. Nộp giấy phép cho UBND Phường, Quận: QĐ 04 quy định trong vòng 10 ngày lv, còn NĐ 64 quy định 7 ngày lv phải nộp và phải khởi công;
11. Phí xây dựng: QĐ 04 của UBND TP HN ra đời và có hiệu lực năm 2010, trước ngày có hiệu lực của QĐ 80/2010 của CP ngày 1/2/2011. Cũng từ thời điểm từ 1/2/2011 sẽ miễn phí xây dựng cho công trình dân dụng, công nghiệp (các công trình thuộc điểm 2, mục II, phần A nghị định 24/2006 của CP). Nhưng đến nay Nghị định 64 này ra đời, yêu cầu tất cả các công trình phải nộp phí xây dựng, không có điều khoản nào hướng dẫn miễn phí xây dựng như QĐ 80/2010. ---> Không biết thế nào nhỉ? Phí xây dựng có được miễn cho điểm 2 nữa không nhỉ hay lại phải chờ các văn bản mới của chính phủ và BXD nói rõ về vấn đề này đối với các công trình đang và sẽ xin phép trong tương lai không nhỉ;
12. Nghị định 64 ra đời thay thế phần cấp phép xây dựng của NĐ 12/2009; NĐ 83/2009, NĐ 39/2010;
Vậy xin so sánh sơ qua để các Anh Chị Em nắm rõ, đề nghị các Anh Chị Em bổ sung ý kiến, nếu mình sai thì ACE chỉ ra giúp, vì đọc không kỹ nắm. Thạnks
Mình xin đưa ra chủ đề trên để các anh chị em đang làm công tác quản lý dự án tại Hà Nội đóng góp ý kiến. So sánh để tìm ra tính ưu việt và nhược của NĐ 64/2012 của CP và QĐ 04/2010 của UBND TP HN.
Từ trước đến nay mình thấy chưa có nghị định riêng nào của CP về việc cấp phép XD, chi có trong NĐ 12/2009 có 1 chương nhỏ, các tỉnh, TP phải ra các quyết định riêng cho mình. Không biết có đúng không nữa? Nhưng nay nghị định 64/2012/NĐ - CP về cấp giấy phép xây dựng ra đời sẽ thay thế cho NĐ 12/2009; NĐ 83/2009, NĐ 39/2010 . Khi mình so sánh NĐ 64/2012 của CP với quyết định 04/2010 của UBND TP HN thì có thể thấy các điểm khác nhau cơ bản như sau:
1. Những công trình nhà ở của nhà nước có quy hoạch 1/500 chi tiết theo QĐ 04 được miễn GPXD, nhưng NĐ 64 bỏ mục này và yêu cầu phải xin cáp phép. QĐ 04 không nói chi tiết công trình dân dụng cấp I và đặc biệt được cấp phép bao nhiêu giai đoạn, nhưng NĐ 64 nói rõ được cấp 2 giai đoạn (móng hoặc tâng hầm và phần thân)
2. Về hồ sơ cấp phép QĐ 04 rõ ràng cho công trình, nhà ở riêng lẻ nhưng NĐ 64 gộp lại chung và nói rõ hồ sơ cấp phép cần những gì, bao nhiêu bộ cụ thể;
3. Nội dung trong giấy phép NĐ 64 đưa thêm nội dung: mật độ xây dựng bao nhiêu %, chỉ rõ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; hệ số sử dụng đất, hiệu lực của giấy phép bắt buộc ghi 12 tháng kể từ được cấp phép, và thêm mục ghi rõ các yêu cầu khác đối với chủ đầu tư trong giấy phép;
4. Quy định cấp phép theo QĐ 04 chưa có điều khoản chi tiết chung và riêng cho các công trình nhưng theo NĐ 64 chia làm 2 loại quy định chung và riêng cấp phép đối với công trình và nhà ở riêng lẻ, mục đích để rõ ràng, đảm bảo quy hoạch chung và đồng bộ cho vùng;
5. Về thời gian thẩm duyệt hố sơ:
- Theo QĐ 04 thì sau 7 ngày làm việc cơ quan cấp phép sau khi tiếp nhận hồ sơ phải trả lời CĐT thiều những gì và bổ sung đến khi nào đủ? Nhưng theo NĐ 64 đã giãn ra thành 10 ngày làm việc, cơ quan cấp phép phải trả lời thiều gì, liệt kê chi tiết và yêu cầu CĐT bổ sung lần 1, nếu lần 1 thiếu thì cơ quan cấp phép lại gửi văn bản bổ sung lần 2. Qua 2 lần bổ sung hồ sơ không đạt thì cơ quan cấp phép không xem xét việc cấp giấy phép nữa;
- Sau khi hồ sơ bổ sung hợp kệ thì cơ quan cấp phép thẩm duyệt sẽ thông báo hồ sơ đạt:
+ Theo QĐ 04 tất cả các công trình 10 ngày;
+ NĐ 64 chia 10 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ tại đồ thị, 7 ngày với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn;
- Thời gian cấp giấy phép
+ Theo QĐ 04 tất cả các công trình nhà ở riêng lẻ là 15 ngày; công trình còn lại là 20 ngày;
+ NĐ 64 chia 10 ngày đối với công trình tại đồ thị là 20 ngày, và nhà ở riêng lẻ tại đồ thị là 15 ngày, với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn là 10 ngày;
6. Gia hạn giấy phép xây dựng:
- Theo QĐ 04, trước khi hết hạn hiệu lực của giấy phép công trình chưa khởi công, CĐT làm hồ sơ gia hạn GP, trong vòng 5 ngày khi nhận hồ sơ hợp lệ thì phải cơ quan cấp phép phải cấp gia hạn, chỉ được gia hạn duy nhất 1 lần, thời gian tối đa 12 tháng;
- Nhưng NĐ 64, rước khi hết hạn hiệu lực của giấy phép 30 ngày, công trình chưa khởi công, CĐT làm hồ sơ gia hạn GP, không nói rõ thời gian bn ngày khi nhận hồ sơ hợp lệ thì phải cơ quan cấp phép phải cấp gia hạn, chỉ được gia hạn duy nhất 1 lần, thời gian tối đa 6 tháng;
7. Điều chỉnh giấy phép:
- QĐ 04 nói rõ cơ quan sẽ cấp phép điều chỉnh trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, không quy định đc bao nhiêu lần;
- NĐ 64 không nói rõ cơ quan sẽ cấp phép điều chỉnh trong vòng bn ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, quy định GPXD chỉ điều chỉnh 1 lần, từ lần thứ 2 trở đi coi như là cấp mới;
8. Cấp lại giấy phép xây dựng:
- QĐ 04 nói cấp lại bản chính trong vòng 7 ngày đối với trường hợp bị rách, nát, thất lạc;
- NĐ 64 không cấp lại bản chính, chỉ cấp bản sao đối với trường hợp bị rách, nát. Nếu thất lạc thì mất hẳn bản chính, không cấp lại bản chính;
9. Thu hổi và hủy giấy phép XD: trường hợp hết hạn gia hạn GPXD (12 tháng theo QĐ 04, 6 tháng theo NĐ64) sẽ bị thu hổi. QĐ 04 không quy định bn ngày nếu CĐT không nộp bản chính thì bị hủy, nhưng NĐ 64 quy định 10 ngày lv, không cần biết CĐT có nộp hay không thì GPXD đó đương nhiên bị hủy;
10. Nộp giấy phép cho UBND Phường, Quận: QĐ 04 quy định trong vòng 10 ngày lv, còn NĐ 64 quy định 7 ngày lv phải nộp và phải khởi công;
11. Phí xây dựng: QĐ 04 của UBND TP HN ra đời và có hiệu lực năm 2010, trước ngày có hiệu lực của QĐ 80/2010 của CP ngày 1/2/2011. Cũng từ thời điểm từ 1/2/2011 sẽ miễn phí xây dựng cho công trình dân dụng, công nghiệp (các công trình thuộc điểm 2, mục II, phần A nghị định 24/2006 của CP). Nhưng đến nay Nghị định 64 này ra đời, yêu cầu tất cả các công trình phải nộp phí xây dựng, không có điều khoản nào hướng dẫn miễn phí xây dựng như QĐ 80/2010. ---> Không biết thế nào nhỉ? Phí xây dựng có được miễn cho điểm 2 nữa không nhỉ hay lại phải chờ các văn bản mới của chính phủ và BXD nói rõ về vấn đề này đối với các công trình đang và sẽ xin phép trong tương lai không nhỉ;
12. Nghị định 64 ra đời thay thế phần cấp phép xây dựng của NĐ 12/2009; NĐ 83/2009, NĐ 39/2010;
Vậy xin so sánh sơ qua để các Anh Chị Em nắm rõ, đề nghị các Anh Chị Em bổ sung ý kiến, nếu mình sai thì ACE chỉ ra giúp, vì đọc không kỹ nắm. Thạnks