saielight
Thành viên cực kỳ nhiệt tình
- Tham gia
- 12/4/17
- Bài viết
- 392
- Điểm tích cực
- 4
- Điểm thành tích
- 16
- Tuổi
- 36
Hé lu các bạn, trong bài học tiếng Anh mỗi ngày kỳ này, chúng ta sẽ cùng “mổ xẻ” một topic tưởng cũ mà không cũ: miêu tả ngoại hình. Có lẽ bạn sẽ nghĩ đó là chuyện đơn giản, kiểu cao, thấp hay mập, ốm – là xong rồi, nghỉ khỏe. Ậy…kỳ thực miêu tả ngoại hình đạt chuẩn là người nghe có thể dễ dàng nhận ra người được tả – gồm có chiểu cao, kiểu tóc, màu mắt, dáng người v.v…Nghe có vẻ rối rối rồi ha :3 nên còn đợi gì nữa mà không nhào vô đào sâu triệt để em nó nào
Xem thêm: cách viết số thứ tự trong tiếng anh
Bài học tiếng Anh mỗi ngày kỳ trước: Ways to ask for information – Các cách hỏi thông tin
HEIGHT (Chiều cao)
Với chủ đề này, chúng ta có 3 trường hợp: cao, cao vừa (tương đối) và thấp. Vậy chỉ với 2 tính từ thường dùng để miêu tả ngoại hình về chiều cao là “Tall” và “Short”, chúng ta sẽ dùng như thế nào nhỉ
Qua hình trên, chúng ta thấy 2 từ “quite” (khá là) và “very” (rất) diễn tả cụ thể hơn chiều cao của người ấy thế nào. Bên cạnh đó, nếu muốn chỉ người có chiều cao ở mức trung (không cao cũng không thấp quá), Blueup cập nhật thêm các từ mới sau để các bạn đa dạng và linh hoạt hơn trong việc tả người cho chính xác nhé :
– Average (Adj), Normal (Adj), Medium (Adj): trung bình, bình thường
– Relatively (Adv): tương đối
BUILD (Hình thể)
Cảnh báo nhẹ: trong phần này chúng ta sẽ cần update kha khá từ, do việc miêu tả ngoại hình liên quan hình thể cần chú ý nhiều để không làm câu nói trở nên bất lịch sự. Ví dụ: nếu tả một người có vóc dáng hơi mũm mĩm mà dùng từ “fat” là cực kỳ vô ý tứ và dễ làm buồn lòng người ta lắm à nha
Qua các biểu tương chắc hẳn các bạn cũng đoán ra được sắc thái của từ trong ngoặc rồi nhỉ? Negative (Adj): tiêu cực, Positive (Adj): tích cực, Neutral (Adj): trung lập, riêng Medical (Adj): thuộc về ngành dược, y khoa
E hèm, từ hình trên chúng ta rút ra được 2 điều sau, các bạn cùng phân tích với Blueup thử đúng không hén
1. Khi tả người có vóc dáng tròn trịa, sẽ vô ý nếu chúng ta dùng “fat” – mập, “tubby” – béo phệ, “overweight” – thừa cân; thái độ trung lập khi dùng “plump” – đầy đặn, phúng phính hay “stocky” – chắc nịch và rất nên dùng “bonny” – xinh đẹp, duyên dáng, khỏe mạnh (theo kiểu vóc người đậm nhưng đầy sức sống )
2. Khi tả người có vóc dáng gầy hay ốm chúng ta nên dùng “slim/ slender” – thanh mảnh. Còn lại, các từ “skinny” – gầy trơ xương, “anoxeric” – biếng ăn, “underweight” – nhẹ cân, thậm chí “thin” – ốm cũng đều mang sắc thái tiêu cực vì vậy không nên dùng các bạn nhé
Xem thêm: get used to
Chú ý: Nếu muốn tả một người đàn ông béo bụng (đặc biệt vùng quanh eo) chúng ta có thể nói “He has a beer belly.” (trong tiếng Việt mình hay nói là bụng bia đó )
HAIR (Màu tóc)
Yeah~ màu tóc là phần không thể thiếu trong việc miêu tả ngoại hình, ngoài cách tả màu tóc thông dụng bằng cách ghép màu sắc với tóc. Ví dụ: blonde/ fair hair – tóc hoe vàng (tuyệt đối không có yellow hair các bạn nhé ), hay red hair – tóc đỏ, brown hair – tóc nâu. Chúng ta cũng có các từ đặc biệt khác để thay thế cũng như nâng cao hơn vốn từ thông thường của mình:
Blonde/ Fair hair = Blonde
Red hair = Redhead
Brown hair = Brunette
Auburn: nâu vàng
Ginger: màu gừng
TYPES OF HAIR (Kiểu tóc)
Bên cạnh màu tóc, kiểu tóc càng có nhiều kiểu và được phân biệt theo các loại sau, các bạn chú ý nha!
– Length (độ dài): long (dài), short (ngắn), shoulder-length (ngang vai), cropped (tóc cắt khá ngắn – kiểu như tóc tém)
– Hair quality (chất tóc): dyed (tóc nhuộm), bleached (nhuộm trắng), soft (mềm), silky (mượt), dry (khô), greasy (nhờn), shiny (sáng bóng)
– Thickness (độ dày): thick (dày), thin (thưa), fine (mỏng), bushy (rậm), thinning (thưa, lơ thơ)
– Style (kiểu/ phong cách): straight (tóc thẳng), curly (xoăn), wavy (lượn sóng), frizzy (uốn thành búp), spiky (có chóp nhọn lên), bald (hói – từ này không đi kèm “hair” ở phía sau)
EYES (Màu mắt)
Không như người châu Á – vốn chỉ có 2 màu mắt là đen (dark eyes) và nâu (brown eyes); người nước ngoài (nhất là người phương Tây) có nhiều màu mắt hơn chúng ta nghĩ. Để tả màu mắt, chúng ta chỉ cần ghép màu lại là được hén. Ví dụ: Mắt xanh biển: Blue eyes, Mắt xám: Gray/ Grey eyes, Mắt xanh lá: Green eyes
Chú ý!!! Khi muốn nói màu mắt là mắt đen, chúng ta sẽ dùng “dark eyes”, KHÔNG dùng “black eyes” nha! Ó_Õ
blackeyes => Black eyes: mắt thâm tím (do bị bầm)
Yoho~ Nếu phải học thêm một nùi lí thuyết nữa Blueup e các bạn sẽ có “Black eyes” mất Thư giãn 1 tí với các bài tập ứng dụng sau đây nha!
Xem thêm: kinh nghiệm thi toeic
Xem thêm: cách viết số thứ tự trong tiếng anh
Bài học tiếng Anh mỗi ngày kỳ trước: Ways to ask for information – Các cách hỏi thông tin
HEIGHT (Chiều cao)
Với chủ đề này, chúng ta có 3 trường hợp: cao, cao vừa (tương đối) và thấp. Vậy chỉ với 2 tính từ thường dùng để miêu tả ngoại hình về chiều cao là “Tall” và “Short”, chúng ta sẽ dùng như thế nào nhỉ
Qua hình trên, chúng ta thấy 2 từ “quite” (khá là) và “very” (rất) diễn tả cụ thể hơn chiều cao của người ấy thế nào. Bên cạnh đó, nếu muốn chỉ người có chiều cao ở mức trung (không cao cũng không thấp quá), Blueup cập nhật thêm các từ mới sau để các bạn đa dạng và linh hoạt hơn trong việc tả người cho chính xác nhé :
– Average (Adj), Normal (Adj), Medium (Adj): trung bình, bình thường
– Relatively (Adv): tương đối
BUILD (Hình thể)
Cảnh báo nhẹ: trong phần này chúng ta sẽ cần update kha khá từ, do việc miêu tả ngoại hình liên quan hình thể cần chú ý nhiều để không làm câu nói trở nên bất lịch sự. Ví dụ: nếu tả một người có vóc dáng hơi mũm mĩm mà dùng từ “fat” là cực kỳ vô ý tứ và dễ làm buồn lòng người ta lắm à nha
Qua các biểu tương chắc hẳn các bạn cũng đoán ra được sắc thái của từ trong ngoặc rồi nhỉ? Negative (Adj): tiêu cực, Positive (Adj): tích cực, Neutral (Adj): trung lập, riêng Medical (Adj): thuộc về ngành dược, y khoa
E hèm, từ hình trên chúng ta rút ra được 2 điều sau, các bạn cùng phân tích với Blueup thử đúng không hén
1. Khi tả người có vóc dáng tròn trịa, sẽ vô ý nếu chúng ta dùng “fat” – mập, “tubby” – béo phệ, “overweight” – thừa cân; thái độ trung lập khi dùng “plump” – đầy đặn, phúng phính hay “stocky” – chắc nịch và rất nên dùng “bonny” – xinh đẹp, duyên dáng, khỏe mạnh (theo kiểu vóc người đậm nhưng đầy sức sống )
2. Khi tả người có vóc dáng gầy hay ốm chúng ta nên dùng “slim/ slender” – thanh mảnh. Còn lại, các từ “skinny” – gầy trơ xương, “anoxeric” – biếng ăn, “underweight” – nhẹ cân, thậm chí “thin” – ốm cũng đều mang sắc thái tiêu cực vì vậy không nên dùng các bạn nhé
Xem thêm: get used to
Chú ý: Nếu muốn tả một người đàn ông béo bụng (đặc biệt vùng quanh eo) chúng ta có thể nói “He has a beer belly.” (trong tiếng Việt mình hay nói là bụng bia đó )
HAIR (Màu tóc)
Yeah~ màu tóc là phần không thể thiếu trong việc miêu tả ngoại hình, ngoài cách tả màu tóc thông dụng bằng cách ghép màu sắc với tóc. Ví dụ: blonde/ fair hair – tóc hoe vàng (tuyệt đối không có yellow hair các bạn nhé ), hay red hair – tóc đỏ, brown hair – tóc nâu. Chúng ta cũng có các từ đặc biệt khác để thay thế cũng như nâng cao hơn vốn từ thông thường của mình:
Blonde/ Fair hair = Blonde
Red hair = Redhead
Brown hair = Brunette
Auburn: nâu vàng
Ginger: màu gừng
TYPES OF HAIR (Kiểu tóc)
Bên cạnh màu tóc, kiểu tóc càng có nhiều kiểu và được phân biệt theo các loại sau, các bạn chú ý nha!
– Length (độ dài): long (dài), short (ngắn), shoulder-length (ngang vai), cropped (tóc cắt khá ngắn – kiểu như tóc tém)
– Hair quality (chất tóc): dyed (tóc nhuộm), bleached (nhuộm trắng), soft (mềm), silky (mượt), dry (khô), greasy (nhờn), shiny (sáng bóng)
– Thickness (độ dày): thick (dày), thin (thưa), fine (mỏng), bushy (rậm), thinning (thưa, lơ thơ)
– Style (kiểu/ phong cách): straight (tóc thẳng), curly (xoăn), wavy (lượn sóng), frizzy (uốn thành búp), spiky (có chóp nhọn lên), bald (hói – từ này không đi kèm “hair” ở phía sau)
EYES (Màu mắt)
Không như người châu Á – vốn chỉ có 2 màu mắt là đen (dark eyes) và nâu (brown eyes); người nước ngoài (nhất là người phương Tây) có nhiều màu mắt hơn chúng ta nghĩ. Để tả màu mắt, chúng ta chỉ cần ghép màu lại là được hén. Ví dụ: Mắt xanh biển: Blue eyes, Mắt xám: Gray/ Grey eyes, Mắt xanh lá: Green eyes
Chú ý!!! Khi muốn nói màu mắt là mắt đen, chúng ta sẽ dùng “dark eyes”, KHÔNG dùng “black eyes” nha! Ó_Õ
blackeyes => Black eyes: mắt thâm tím (do bị bầm)
Yoho~ Nếu phải học thêm một nùi lí thuyết nữa Blueup e các bạn sẽ có “Black eyes” mất Thư giãn 1 tí với các bài tập ứng dụng sau đây nha!
Xem thêm: kinh nghiệm thi toeic