Có bao nhiêu loại Nguồn vốn trong XDCB ở VN ngày nay ?

  • Khởi xướng chuotdong
  • Ngày gửi
C

chuotdong

Guest
Các bạn có bao nhiêu loại Nguồn vốn trong XDCB ở VN ngày nay ?
Mong các bạn chuyên ngành về lĩnh vực này trao đổi
Tôi chỉ biết:

Vốn vay
Vốn tín dụng
Vốn tái đầu tư
Vốn ODA
Vốn sửa chữa lớn, nhỏ
Vốn phân cấp
.....

Các bạn bổ sung thêm, cái chính tôi cũng ko biết các nguồn vốn khác nhau thì sử dụng khác nhau như thế nào, chỉ biết nếu là vốn Nhà nước thì phải tuân thủ các qui đinh của Chính phủ còn nguồn vốn khác thì :confused:
 
A

anhhoanbeo

Guest
Theo tôi, thì tùy theo các tiêu chí khác nhau thì sẽ có các các phân loại khác nhau:
- Nếu theo hình thức sở hữu, thì vốn được chia thành:
+ Vốn chủ sở hữu
+ Vốn huy động (vốn vay)
- Nếu theo nguồn vốn:
+ Vốn trong nước
+ Vốn ngoài nước

Và còn rất nhiều tiêu chí khác nữa:rolleyes:
 
C

chuotdong

Guest
Ý tôi muốn trao đổi ở đây là muốn hiểu về loại nguồn vốn đó, ví dụ: Vốn tái đầu tư là thế nào ? khi dùng nó trong XDCB thì có khác gì so với các nguồn vốn khác. Chẳng hạn vốn ODA thì các bạn cũng đều hiểu đây là vốn vay nước ngoài của Chính phủ, lãi suất thấp và phải theo qui chế riêng của nước cho vay.
 
T

td.bitexco

Guest
Nguồn vốn!

Theo mình biết thì tùy thuộc vào mỗi Dự án (mục đích kinh doanh, phát triển hạ tầng, phúc lợi xã hội, hỗ trợ khác...) sẽ có các nguồn vốn huy dộng khác nhau, nhưng có thể thấy rõ có hai nguồn vốn cơ bản : NSNN (hoặc vốn do NN quản lý) và vốn tư nhân.
Cụ thể mình thấy có một số nguồn vốn như :
- Nguồn quỹ phát triển
- Nguồn phi chính phủ
- Nguồn tập đoàn tài chính
- Ngân hàng trong nước
- Nguồn ODA, trong nước
- Liên doanh, trong nước
Các bạn đóng góp thêm!

(hình hơi thắc mắc không hiểu bạn hỏi về nguồn vốn nhằm mục đích gì thế? keke)
 
C

chuotdong

Guest
Theo mình biết thì tùy thuộc vào mỗi Dự án (mục đích kinh doanh, phát triển hạ tầng, phúc lợi xã hội, hỗ trợ khác...) sẽ có các nguồn vốn huy dộng khác nhau, nhưng có thể thấy rõ có hai nguồn vốn cơ bản : NSNN (hoặc vốn do NN quản lý) và vốn tư nhân.
Cụ thể mình thấy có một số nguồn vốn như :
- Nguồn quỹ phát triển
- Nguồn phi chính phủ
- Nguồn tập đoàn tài chính
- Ngân hàng trong nước
- Nguồn ODA, trong nước
- Liên doanh, trong nước
Các bạn đóng góp thêm!

(hình hơi thắc mắc không hiểu bạn hỏi về nguồn vốn nhằm mục đích gì thế? keke)
Chà, vấn đề tự nhiên lại phức tạp vậy ư. Tôi cũng ko biết phân loại thế nào cho chuẩn đây, chắc phải nhờ các chuyên gia Kinh tế-Tài chính-Xây dựng-... Có lẽ hạn chế ở Nguồn vốn mục đích "kinh doanh" thôi ?!

Nhiều lý do lắm chứ bạn, trên diễn đàn này thì lí do chính là bạn làm Dự án mà ko hiểu Nguồn vốn ở đâu ra, nó sẽ ảnh hưởng đến việc viết Dự án và nhiều thứ khác
 
Last edited by a moderator:
C

chuotdong

Guest
Trong ND99 có nêu: "Công trình hoặc hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi khởi công xây dựng phải có thiết kế, dự toán được phê duyệt." vậy cho tôi hỏi nếu là nguồn Vốn khác như Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh ... có thể thi công khi TK va DT chưa được duyệt đúng không ? :beat:
 
Last edited by a moderator:
D

Doimoi

Guest
Cái vốn "ngân sách NN" ko thể hiểu theo nghĩa hẹp như bạn được đâu. Cái đ/n Vốn ngân sách NN cực kỳ "Khoai", mỗi Luật một khác, bạn có thể tham khảo Luật XD, Luật Đấu thầu, Các TT của BTC về đầu tư xây dựng, TT của Bộ KHDT về đầu tư xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp....Mình cũng xem rồi nhưng choáng quá cũng chẳng tìm được một định nghĩa rõ ràng nữa, chắc phải nhờ đến một cao thủ nào phân tích giùm. Thường thì mình thấy vốn mà cứ dính đến hai từ NN là mình cho là Vốn NN và tốt nhất là làm theo các quy định của NN.
 
A

AAmylove

Guest
Phân loại từ nguồn vốn nhà nước thì rất nhiều. Tuy nhiên có 1 cách dễ hiểu nhất: cứ vốn thuộc về nhà nước quản lý chiếm trên 50% thì phải thực hiện tuân thủ các quy định quản lý XD đối với nguồn vốn NN.
 
B

BK01

Guest
Sao các bác không tham khảo ND 16 nhỉ. Họ phân chia khá rõ rồi mà.

Điều 2. Phân loại dự án và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau:

b) Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.

Còn về tỷ lệ, mình nhớ là chỉ cần chiếm từ 30% trở lên là đã phải thực hiện theo quy định như đối với Nguồn vốn của NN rồi
 
C

chuotdong

Guest
Sao các bác không tham khảo ND 16 nhỉ. Họ phân chia khá rõ rồi mà.

Điều 2. Phân loại dự án và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau:

b) Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.

Còn về tỷ lệ, mình nhớ là chỉ cần chiếm từ 30% trở lên là đã phải thực hiện theo quy định như đối với Nguồn vốn của NN rồi
Mặc dù NĐ 16 hết hiệu lực rồi nhưng bạn nêu ra thì cũng là tham khảo tốt. Các bạn đọc trong NĐ 99 (tạm thời chưa xét các nguồn vốn nêu ở các văn bản khác như bạn Doimoi nói) sẽ thấy Vốn Nhà nước chỉ đề cập đến 2 loại:
+ Vốn Ngân sách nhà nước (mình hiểu đây là vốn mà Quốc hội phân bổ cho các tỉnh các Ngành hàng năm ?)
+ Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh.

Ý mình muốn hỏi rõ là nếu là Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh thì có thể thi công mà không cần phê duyệt TK và DT có đúng không ?


Còn chiếm 30% hay 50% thì phải tuân thủ qui định Chính phủ thì các bạn cho văn bản cụ thể thì tốt quá.
 
Last edited by a moderator:
B

BK01

Guest
Mình không nghĩ là ND 16 đã hết hiệu lực. ND 99 chỉ thay thế các quy định về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình, các quy định về hợp đồng trong ND 16 và ND 112.

VD Luật đấu thầu:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án sau đây:
1. Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển,

.....
Điều 4:

8....Đối với các dự án có sự tham gia vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên
 
B

BK01

Guest
Ý mình muốn hỏi rõ là nếu là Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh thì có thể thi công mà không cần phê duyệt TK và DT có đúng không ?
Theo mình biết thì phải phê duyệt TK và DT mới được thi công. Không cứ là nguôn vốn của ai, từ đâu,

Tuy nhiên đấy là nói chung, còn nếu hạng mục công trình là phụ trợ, công tác chuẩn bị, dự án lại được áp dụng cơ chế đặc biệt như 797, 400 thì không cần. Hoặc cả công trình chưa phê duyệt nhưng hạng mục thi công đã được phê duyệt thì vẫn có thể thi công,
 
C

chuotdong

Guest
Theo mình biết thì phải phê duyệt TK và DT mới được thi công. Không cứ là nguôn vốn của ai, từ đâu,
Tôi đang muốn hiểu rõ câu tôi đã trích trong ngoặc kép ở trong ND 99 ở trên. Nói như bạn nghĩa là đây chỉ là nhấn mạnh thêm. Bạn có hiểu Vốn tín dụng là thế nào không ?
 
B

BK01

Guest
Ở ý đầu tiên. Mình vẫn cho rằng câu mà bác trích trong ND 99 không có ý nghĩa là nếu như dự án sử dụng nguồn vốn khác thì không cần phê duyệt.

Ở đây mình cho rằng do khi soạn thảo ND những ng soạn thảo đã không lường trước và viết câu cho chặt chẽ.

Vấn đề khởi công công trình mình không nghĩ rằng nó thuộc phạm vi điều chỉnh của ND99 mà của Luật XD, ND 16, ND 112. (trừ một số trường hợp đặc biệt mình đã nói ở trên).

Như vậy, trước khi khởi công, bắt buộc công trình hay hạng mục phải có thiết kế và dự toán được phê duyệt, không kể nguồn vốn gì.

Ý thứ hai của bạn, mình chỉ hiểu vốn tín dụng là vốn vay thôi. Không biết có ổn không nữa.
 
C

chuotdong

Guest
Ở ý đầu tiên. Mình vẫn cho rằng câu mà bác trích trong ND 99 không có ý nghĩa là nếu như dự án sử dụng nguồn vốn khác thì không cần phê duyệt.
Mình cũng không thể khẳng định điều gì, có thể ko hiểu hết ý của người soạn Nghị định ?
BK01 nói:
Như vậy, trước khi khởi công, bắt buộc công trình hay hạng mục phải có thiết kế và dự toán được phê duyệt, không kể nguồn vốn gì.

Ý thứ hai của bạn, mình chỉ hiểu vốn tín dụng là vốn vay thôi. Không biết có ổn không nữa.
"khởi công" và "thi công" mình cũng không rõ có khác ý nghĩa nhau không nữa ?

Ý mình chỉ muốn nói Vốn đó là của ai, ai trả tiền cho Tư vấn, Thi công ... ?
 
K

khonggianmoi

Guest
Theo mình ND99 chỉ thay thế nghị định 16/2005/ND-CP về phần quản lý giá, như vậy ND16 vẫn còn hiệu lực. Đối tượng áp dụng của nghị định 99 được quy định trong nghị định 16 bao gồm các loại nguồn vốn: Vốn ngân sách nhà nước và vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước (thông qua ngân hàng phát triển), vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.

Tiếp theo vì bị ngắt quãng
:
Như vậy vốn Nhà nước được hiểu là bao gồm vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước và vốn tín dụng do nhà nước bão lãnh. Theo mình được biết hiện nay ngân hàng phát triển (VDB) vẫn bắt buộc phải có thiết kế và dự toán trước khi khởi công (trừ các công trình của thủy điện thì có cơ chế đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ).
 

0908245662

Thành viên nhiều triển vọng
Tham gia
13/12/07
Bài viết
10
Điểm thành tích
1
ND 16-2005-QLDADTXD (7/02/2005) Vẩn còn hiệu lực?

ND 112/2006/NĐ-CP chỉ thay thế 1 số điều của ND 16 thôi bạn ạ.Chứ không bỏ rồi như bạn nói đâu.
 

ktxd207

Thành viên mới
Tham gia
17/10/08
Bài viết
3
Điểm thành tích
1
Khái niệm theo Luật Đầu tư: Vốn nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
Có thể chia ra làm một số nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn ngân sách của các cấp ngân sách nhà nước: Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư (kể cả <30% tỷ trọng vốn)
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA : áp dụng theo các điều ước quốc tế của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (khác với quy định quản lý vốn trong nước: Luật Ngân sách, Nghị định 99)
- Vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và nguồn vốn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước:là nguồn vốn cho vay đầu tư ưu đãi của Nhà nước, bố trí để cho vay các dự án đầu tư, CTXD theo kế hoạch ưu đãi, nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư.
- Vốn đầu tư của dNNN: dùng để đầu tư cho phát triển SXKD nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nhà nước chỉ quản lý về chủ trương đầu tư
- Vốn hợp tác liên doanh nước ngoài của DNNN: được phép góp vốn liên doanh với nước ngoài bằng quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển... thuộc cấp có thẩm quyền cho phép và làm thủ tục nhận vốn để có trách nhiệm hoàn trả cho NN
- Vốn huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân dùng để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ, vốn do chính quyền cấp thị trấn huy động để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng củ xã, trị trấn trên nguyên tắc tự nguyện.
- Vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức nước ngoài trực tiếp đầu tư vào hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam dưới hình thức theo quy định của pháp luật VN(liên doanh, 100% vốn nước ngoài, BOT...)
- Vốn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và các cơ quan nước ngoài xây dựng trên đất Việt Nam được quản lý theo hiệp định hoặc thỏa thuận ký kết giữa Chính phủ VN và Chính phủ các nước, tổ chức nước ngoài.
 
T

tieulangtn

Guest
cac ban co the cho minh hoi

cac ban co the cho minh hoi co bao loai nhieu do thi de xac dinh thi truong chung khoan ? minh cung muon hieu ve do thi de dien ta tt chung khoan va mau sac cua cac hinh noi len dieu gi vay ? co ban nao biet chi gium minh voi !:)
 

Tải bộ cài phần mềm Dự toán GXD, Đấu thầu GXD, Thanh Quyết toán GXD, Quản lý chất lượng GXD. Dành cho người mua bản quyền
Kích để xem khóa học Dự toán công trình
Kích để xem khóa học Dự toán công trình
Phần mềm quản lý chất lượng công trình QLCL GXD
Tìm hiểu khóa học Thanh Quyết toán GXD

Các bài viết mới

Top