TuvanXD246
Cựu Thành viên BQL Diễn đàn
- Tham gia
- 4/3/08
- Bài viết
- 751
- Điểm tích cực
- 162
- Điểm thành tích
- 43
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT KAINOZOI VÙNG TÂY NAM MIỀN VÕNG HÀ NỘI TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH TÀI LIỆU TRỌNG LỰC KẾT HỢP VỚI TÀI LIỆU ĐỊA CHẤT - ĐỊA VẬT LÝ KHÁC
[FONT="] CAO ĐÌNH TRIỀU, PHẠM NAM HƯNG[/FONT]
[FONT="]Viện Vật lý Địa cầu, Viện KH&CN Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội[/FONT]
[FONT="]
[/FONT]
[FONT="]Tóm tắt:[/FONT] Trên cơ sở kết quả phân tích tài liệu trọng lực và từ hiện có, các tác giả đã tiến hành tìm hiểu đặc trưng cấu trúc địa chất Kainozoi vùng tây nam miền võng Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
1) Có biểu hiện phân chia khu vực nghiên cứu thành 3 đới cấu trúc khá rõ nét: đới Rìa đông bắc, đới Trung tâm, và đới Rìa tây nam.
2) Các đới đứt gãy phương TB-ĐN như: Sông Lô, Vĩnh Ninh, Thái Bình, Hưng Yên, Nam Định, Mỹ Lộc - Yên Định và Sông Hồng là những đứt gãy đóng vai trò quan trọng trong phân chia đới, phụ đới cấu trúc.
3) Giá trị độ sâu dự báo lớn nhất của mặt đáy hệ tầng Vĩnh Bảo vùng tây nam miền võng Hà Nội là 0,3 - 0,4 km, của hệ tầng Tiên Hưng có thể đạt tới 1,4 - 1,8 km, của hệ tầng Phù Cừ trong phạm vi vùng nghiên cứu đạt tối đa 2,4 - 2,5 km, trong khi mặt đáy hệ tầng Phong Châu được dự báo là có độ sâu tối đa ở mức 2,4 - 2,6 km. Độ sâu tới móng trước Kainozoi vùng tây nam miền võng Hà Nội được dự báo có thể đạt tới 9,0 - 9,5 km.
I. MỞ ĐẦU
Miền võng Hà Nội là một phần của bể Sông Hồng được các nhà địa chất đánh giá là một trong những bể có triển vọng dầu khí lớn nhất nước ta. Các phương pháp địa vật lý thăm dò nhằm tìm kiếm các cấu trúc có triển vọng chứa dầu đã được tiến hành tại miền võng này từ những năm 60 của thế kỷ XX. Tuy vậy, cho đến nay độ sâu nghiên cứu đạt được của các phương pháp địa vật lý còn rất hạn chế, tối đa là 3-4 km. Trong khi đó, theo dự đoán của một số nhà địa vật lý thì móng Trước Kainozoi miền võng Hà Nội có thể đạt tới 6-7 km và có thể hơn.
Theo tài liệu hiện có thì trầm tích Kainozoi miền võng Hà Nội bao gồm các hệ tầng chủ yếu sau: Kiến Xương (Holocen), Hải Dương (Pleistocen), Vĩnh Bảo (Pliocen), Tiên Hưng (Miocen muộn), Phù Cừ (Miocen giữa), Phong Châu (Miocen sớm), Đình Cao (Oligocen) và Phù Tiên (Eocen). Do đặc điểm cấu trúc địa chất phức tạp, nên độ sâu tới đáy của các hệ tầng sau Oligocen được nghiên cứu khá đầy đủ, trong khi bề dày của các hệ tầng Đình Cao và Phù Tiên cũng như độ sâu tới móng trước Kainozoi của miền võng Hà Nội cũng đang còn là vấn đề tranh luận của các nhà địa chất và địa vật lý dầu khí Việt Nam.
Góp phần tìm hiểu đặc điểm cấu trúc - mật độ trầm tích Kainozoi vùng tây nam miền võng Hà Nội, trong khuôn khổ bài báo này các tác giả tiến hành một loạt phương pháp phân tích kết hợp tài liệu địa chất hiện có với tài liệu trọng lực và từ nhằm đánh giá một số đặc điểm cấu trúc địa chất Kainozoi ở vùng này.
Các tài liệu được sử dụng gồm: dị thường trọng lực Bouguer; dị thường từ hàng không và các tài liệu về mật độ, độ sâu tới đáy của các hệ tầng có được trên cơ sở khoan thăm dò và khai thác dầu khí, cũng như các kết quả phân tích tài liệu địa chấn thăm dò.
Vùng nghiên cứu trong bài báo này được giới hạn trong khung tọa độ: 20009’ - 20046’ B; 106004’ - 106037’ Đ.
.......
Tải về file đính kèm để xem chi tiết nội dung.
[FONT="] CAO ĐÌNH TRIỀU, PHẠM NAM HƯNG[/FONT]
[FONT="]Viện Vật lý Địa cầu, Viện KH&CN Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội[/FONT]
[FONT="]
[/FONT]
[FONT="]Tóm tắt:[/FONT] Trên cơ sở kết quả phân tích tài liệu trọng lực và từ hiện có, các tác giả đã tiến hành tìm hiểu đặc trưng cấu trúc địa chất Kainozoi vùng tây nam miền võng Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
1) Có biểu hiện phân chia khu vực nghiên cứu thành 3 đới cấu trúc khá rõ nét: đới Rìa đông bắc, đới Trung tâm, và đới Rìa tây nam.
2) Các đới đứt gãy phương TB-ĐN như: Sông Lô, Vĩnh Ninh, Thái Bình, Hưng Yên, Nam Định, Mỹ Lộc - Yên Định và Sông Hồng là những đứt gãy đóng vai trò quan trọng trong phân chia đới, phụ đới cấu trúc.
3) Giá trị độ sâu dự báo lớn nhất của mặt đáy hệ tầng Vĩnh Bảo vùng tây nam miền võng Hà Nội là 0,3 - 0,4 km, của hệ tầng Tiên Hưng có thể đạt tới 1,4 - 1,8 km, của hệ tầng Phù Cừ trong phạm vi vùng nghiên cứu đạt tối đa 2,4 - 2,5 km, trong khi mặt đáy hệ tầng Phong Châu được dự báo là có độ sâu tối đa ở mức 2,4 - 2,6 km. Độ sâu tới móng trước Kainozoi vùng tây nam miền võng Hà Nội được dự báo có thể đạt tới 9,0 - 9,5 km.
I. MỞ ĐẦU
Miền võng Hà Nội là một phần của bể Sông Hồng được các nhà địa chất đánh giá là một trong những bể có triển vọng dầu khí lớn nhất nước ta. Các phương pháp địa vật lý thăm dò nhằm tìm kiếm các cấu trúc có triển vọng chứa dầu đã được tiến hành tại miền võng này từ những năm 60 của thế kỷ XX. Tuy vậy, cho đến nay độ sâu nghiên cứu đạt được của các phương pháp địa vật lý còn rất hạn chế, tối đa là 3-4 km. Trong khi đó, theo dự đoán của một số nhà địa vật lý thì móng Trước Kainozoi miền võng Hà Nội có thể đạt tới 6-7 km và có thể hơn.
Theo tài liệu hiện có thì trầm tích Kainozoi miền võng Hà Nội bao gồm các hệ tầng chủ yếu sau: Kiến Xương (Holocen), Hải Dương (Pleistocen), Vĩnh Bảo (Pliocen), Tiên Hưng (Miocen muộn), Phù Cừ (Miocen giữa), Phong Châu (Miocen sớm), Đình Cao (Oligocen) và Phù Tiên (Eocen). Do đặc điểm cấu trúc địa chất phức tạp, nên độ sâu tới đáy của các hệ tầng sau Oligocen được nghiên cứu khá đầy đủ, trong khi bề dày của các hệ tầng Đình Cao và Phù Tiên cũng như độ sâu tới móng trước Kainozoi của miền võng Hà Nội cũng đang còn là vấn đề tranh luận của các nhà địa chất và địa vật lý dầu khí Việt Nam.
Góp phần tìm hiểu đặc điểm cấu trúc - mật độ trầm tích Kainozoi vùng tây nam miền võng Hà Nội, trong khuôn khổ bài báo này các tác giả tiến hành một loạt phương pháp phân tích kết hợp tài liệu địa chất hiện có với tài liệu trọng lực và từ nhằm đánh giá một số đặc điểm cấu trúc địa chất Kainozoi ở vùng này.
Các tài liệu được sử dụng gồm: dị thường trọng lực Bouguer; dị thường từ hàng không và các tài liệu về mật độ, độ sâu tới đáy của các hệ tầng có được trên cơ sở khoan thăm dò và khai thác dầu khí, cũng như các kết quả phân tích tài liệu địa chấn thăm dò.
Vùng nghiên cứu trong bài báo này được giới hạn trong khung tọa độ: 20009’ - 20046’ B; 106004’ - 106037’ Đ.
.......
Tải về file đính kèm để xem chi tiết nội dung.