Giám sát thảm BTNN

lusabu07

Thành viên nhiều triển vọng
Tham gia
12/5/10
Bài viết
10
Điểm tích cực
0
Điểm thành tích
1
Mình mới đi giám sát một dự án trung tu đường quốc lộ (lâu lắm rồi ko làm việc này, quên hết trơn rồi!): qui mô như sau :
- Bù vênh mặt đường cũ bằng BTN hạt trung dày 5cm (sau khi cào bóc fần nhực bị nứt)
- Thảm BTN hạt mịn dày 7cm toàn bộ mặt đường.
Nhờ anh em tư vấn giúp mình cách giám sát sao cho đúng; Hệ số đầm lèn của BTN hạt trung và hạt mịn là bao nhiêu?Trọng lượng riêng của BTN hạt trung và hạt mịn là bao nhiêu?
Xin cảm ơn.
 
Nôm na là thế này (các con số chi tiết thì phải xem chỉ dẫn kỹ thuật):

Giám sát BTNN bao gồm hai phần chính: Vật liệu và thì công
1) Vật liệu: Bao gồm cốt lệu, bột đá, nhựa và hỗn hợp bt nhựa - đối với mỗi thằng đều có các yêu cầu cụ thể.
2) Phần thì công thì kiểm tra máy móc thiết bị, tưới dính bám (vật liệu dính bám cũng phải thí nghiệm khá lằng nhằng), thi công rải (lưu ý nhiệt độ thảm xuất trạm và nhiệt độ rải), quy trình lu (lưu ý thằng bt nhựa có quy trình lu cụ thể, không như đất cát cứ lu ầm ầm là tót), rồi nghiệm thụ cao đô, độ bằng phảng, độ chặt là xong.\

OK
 
tham khảo tiêu chuẩn ngành 249-98
hiện nay theo mình được biết trọng lượng riêng của BTN hạt mịn và hạt trung tùy theo nhà cung cấp và tùy theo địa phương Bắc, Trung, Nam mà có trọng lượng riêng khác nhau ( thực tế nha )
Nếu làm đúng qui trình thảm thử 1 đoạn xác định các chỉ tiêu xong tiến hành thảm đại trà ( rất khó )
 
Mình mới đi giám sát một dự án trung tu đường quốc lộ (lâu lắm rồi ko làm việc này, quên hết trơn rồi!): qui mô như sau :
- Bù vênh mặt đường cũ bằng BTN hạt trung dày 5cm (sau khi cào bóc fần nhực bị nứt)
- Thảm BTN hạt mịn dày 7cm toàn bộ mặt đường.
Nhờ anh em tư vấn giúp mình cách giám sát sao cho đúng; Hệ số đầm lèn của BTN hạt trung và hạt mịn là bao nhiêu?Trọng lượng riêng của BTN hạt trung và hạt mịn là bao nhiêu?
Xin cảm ơn.

Trình tự thi công lớp BTNN C25 dày 7cm và BTNN C15 dày 5cm như sau:
 Trước khi rải nhựa, Nhà thầu sẽ tính toán để sử dụng thiết bị hợp lý để không bị lãng phí trong quá trình rải bê tông nhựa. Tính toán lượng xe vận chuyển trên cơ sở công suất của trạm trộn. Căn cứ khoảng cách từ trạm trộn đến hiện trường rải và quy trình công nghệ để tính toán lượng xe vận chuyển phù hợp.
 Kiểm tra vị trí các cọc tim và các cọc giới hạn về lớp rải, kiểm tra các dây căng làm cữ. Sau khi có sự chấp thuận của TVGS mới tiến hành rải bê tông nhựa.
1.1. Rải thí điểm:
 Trước khi thi công đại trà, Nhà thầu tiến hành rải thí điểm để xác định chính xác sơ đồ lu tương đương với chiều dày kết cấu và xác định hệ số lèn ép để khống chế chiều dày lớp rải.
 Chiều dài đoạn rải thí điểm khoảng từ 50 - 100m. Công việc này có sự chứng kiến của Tư vấn Giám sát. Sau khi có chấp thuận của Tư vấn Giám sát tiến hành thi công đại trà lớp bê tông nhựa.
1.2. Thi công bê tông nhựa
 Dựng cọc và căng dây Sensor để định vị vị trí và cao độ rải ở 2 làn mép đường đúng với thiết kế, kiểm tra bằng máy cao đạc.
 Trước khi rải lớp bê tông nhựa phải làm sạch, khô và bằng phẳng lớp dưới, xử lý độ dốc ngang cho đúng với yêu cầu thiết kế.
 Dùng ôtô tự đổ để vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa từ trạm trộn đến máy rải. Thùng xe phải có đáy kín, sạch trước khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phải phun quét 1 lớp mỏng dung dịch nước xà phòng hoặc dầu pharaphin rất mỏng chống dính bám vào thùng đáy xe. Nhiệt độ của bê tông nhựa trước khi rải không thấp hơn 1200C.
 Mỗi chuyến ôtô vận chuyển khi rời xưởng phải có phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, chất lượng, khối lượng, thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ đổ, tên người lái và chữ ký của giám sát trạm.
 Khi bắt đầu ca làm việc phải cho máy rải hoạt động không tải 10 - 15 phút để kiểm tra máy móc, sự hoạt động của guồng xoắn và băng chuyền.
 Ôtô chở hỗn hợp bê tông nhựa đi lùi tới máy rải, từ từ để hai bánh sau tiếp xúc đều và nhẹ nhàng tới hai trục lăn của máy rải, sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn hợp bê tông nhựa xuống giữa phễu máy rải.
 Khi hỗn hợp đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy rải bắt đầu hành về phía trước theo vệt quy định. Trong quá trình rải luôn giữ cho hỗn hợp ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn.
 Tuỳ bề dày của lớp bê tông nhựa mà chọn tốc độ máy rải. Trong suốt quá trình rải tốc độ di chuyển của máy rải phải giữ đều.
 Phải thường xuyên dùng xúc xắc để kiểm tra bề dày rải. Khi cần điều chỉnh bề dày rải của lớp bê tông nhựa thì vặn tay quay nâng (hoặc hạ) tấm là từ từ để lớp bê tông nhựa khỏi đị đánh khấc.
 Cuối ngày làm việc máy rải phải chạy không tải ra cuối vệt rải khoảng 5m - 7m mới được ngừng hoạt động. Dùng bàn trang nóng, cào sắt vun vép cho mép cuối vệt rải đủ chiều dày và thành một đường thẳng góc với trục đường.
 Cuối ngày làm việc cắt bỏ một phần hỗn hợp để mép chỗ nỗi dọc và ngang được thẳng hàng, thẳng đứng, đủ bề dày, phải tiến hành ngay sau khi lu lèn xong, lúc hỗn hợp bê tông nhựa còn nóng, nhưng không lớn hơn + 700C.
 Trước khi rải tiếp phải tiến hành sửa sang lại mép chỗ nối tiếp dọc và ngang và quét 1 lớp nhựa mỏng đông đặc vừa hoặc sấy nóng chỗ tiếp nối bằng thiết bị chuyên dùng để đảm bảo sự kết dính kết giữa vệt rải cũ và vệt rải mới.
 Khi máy rải làm việc phải bố trí công nhân cầm bàn trang, xẻng, cào sắt đi theo máy để làm các công việc:
+ Xúc bỏ những chỗ hỗn hợp mới rải bị quá thiếu nhựa hoặc thừa nhựa và bù vào đó hỗn hợp tốt.
+ Gạt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm cục bộ trên lớp bê tông nhựa mới rải.
 Khi rải thủ công ở chỗ hẹp phải tuân theo các quy định sau:
+ Dùng xẻng xúc hỗn hợp đổ thấp tay, không được hắt từ xa để hỗn hợp không bị phân tầng.
+ Dùng cào sắt và bàn trang trải đều thành một lớp bằng phẳng đạt dốc ngang yêu cầu, bề dày bằng 1,35 - 1,45 bề dày thiết kế.
2. Lu lèn hỗn hợp bê tông nhựa
 Công tác lu lèn tuân thủ theo chỉ dẫn kỹ thuật và xác định thực tế tại hiện trường qua việc lu lèn khi rải thí điểm bê tông nhựa.
 Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa xong đến đâu máy lu sơ bộ phải lu sát ngay đến đó. Cần tranh thủ lu lèn khi nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa là 1300C - 1400C là tốt nhất.
 Để bề mặt của lớp bê tông nhựa mặt đường không bị khấc lại tại các điểm dừng của lu sơ bộ, trong quá trình lu phải thường xuyên chống dính bề mặt bánh lu bằng nước hoặc tốt nhất là dầu ăn. Khi hỗn hợp dính bám bánh xe lu thì phải dùng xẻng cào ngay và bôi ướt mặt bánh. Mặt khác dùng hỗn hợp nhiều hạt nhỏ lấp ngay vào chỗ bị bóc ra.
 Đối với lu bánh hơi dùng dầu chống dính bám bôi bánh lốp vài lượt đầu, về sau khi lốp đã có nhiệt độ cao xấp xỉ với hỗn hợp thì hỗn hợp không dính bám vào lốp nữa. Không được sử dụng dầu Mazut để bôi bánh xe lu thép và dùng nước để chống dính cho bánh hơi.
 Máy lu đi dần từ mép mặt đường vào giữa, rồi từ giữa ra mép, vết bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20cm. Khi rải theo phương pháp so le lu lèn trên vệt rải thứ nhất cần chừa lại một rải rộng 10cm kể từ mép vệt rải về phía tim đường. Để sau đó lu cùng với mép rải của vệt rải thứ 2 cho khe nối dọc đường liền. Khi lu lèn vệt thứ 2 thì dành những lượt lu đầu tiên cho mối nối dọc này.
 Khi máy lu khởi động, đổi hướng tiến lùi phải thao tác nhẹ nhàng, máy lu không được đỗ lại trên lớp bê tông chưa lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.
 Trong quá trình lu, nhất là trong những đợt lu đầu tiên phải kiểm tra độ bằng phẳng của mặt đường bằng thước 3m để xử lý ngay những vị trí lồi lõm.
 Trong quá trình lu lèn, nếu thấy hiện tượng lớp bê tông nhựa nứt nẻ phải tìm nguyên nhân để xử lý ngay.
 
Back
Top