Công ty tôi có hai kỹ sư định giá hạng 2, khi tham gia đấu thầu khảo sát thiết kế bước lập dự án một công trình giao thông có giá trị 100 tỷ bị loại, Ban quản lý giải thích rằng theo khoản B điều 21 nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 v/v quản lý chi phí đầu tư xây dụng công trình quy định phải có ít nhất là 3 kỹ sư định giá hạng 2 hoặc 1 kỹ sư định giá hạng 1? Vậy TVTK phải đủ 3 kĩ sư định giá mới được tham gia đấu thầu đúng hay sai
Điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí
Điều 21. Điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí 1. Tổ chức tư vấn thực hiện các công việc quản lý chi phí phải có đủ điều kiện sau: a) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 1: có ít nhất 5 cá nhân thuộc tổ chức có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1; b) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 2: có ít nhất 3 cá nhân thuộc tổ chức có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 hoặc 1 cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1. 2. Cá nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi phí phải có đủ điều kiện sau: a) Có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng; b) Có đăng ký kinh doanh hoạt động tư vấn theo quy định của pháp luật Điều 22. Phạm vi hoạt động của tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí 1. Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí: a) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 1: được thực hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C và các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. b) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 2: được thực hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí như các tổ chức tư vấn hạng 1 trừ các công việc quy định tại điểm a, b và g khoản 1 Điều 18 Nghị định này đối với các dự án quan trọng quốc gia Điều 18. Quy định chung về điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân quản lý chi phí 1. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí sau đây phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định: a) Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư; b) Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dưng công trình; c) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức, đơn giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng; d) Đo bóc khối lượng xây dựng công trình; đ) Lập, thẩm tra dự toán xây dựng công trình; e) Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng; g) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình; h) Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán hợp đồng; i) Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. ( Bài này tham khảo tại http://www.moc.gov.vn/site/moc/legal?v=detail-doc&id=29755)