Quản lý chất lượng phần hoàn thiện

hai_1401

Thành viên rất triển vọng
Tham gia
30/8/08
Bài viết
23
Điểm thành tích
6
Tuổi
38
Em làm kết cấu quen rồi, mới sang làm hoàn thiện. Có mấy vấn đề không hiểu các bác support em cái nhé:

- Nghiệm thu đầu vào: Gạch xây, gạch ốp, xi măng, cát ... lấy mẫu thì thế nào các bác nhỉ, quy định bao nhiêu lấy mẫu 1 lần?

- Về phần nội thất, các thiết bị đầu vào như gỗ lát nền, điều hòa, tủ bếp, sơn bả,... nghiệm thu đầu vào và thí nghiệm thì thế nào ạ?

- Tiêu chuẩn nghiệm thu xây gạch block không nung?

Tạm thời có mấy vấn đề này trước, mong các bác giúp đỡ. Em muốn làm thật chuẩn chỉ, nên sẽ hỏi hơi kỹ, mong các bác thông cảm!
 

Xe Dap Oi

Thành viên sắp lên hạng là thành viên tuyệt vời
Tham gia
22/8/08
Bài viết
674
Điểm thành tích
63
Trước khi cho vật tư vật liệu vào thì yêu cầu nhà thầu phải trình duyệt mẫu, vừa là kiểm soát chủng loại vật tư vừa là soát xét về giá luôn...Còn tiêu chuẩn bạn tham khảo bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn việt nam
 

hai_1401

Thành viên rất triển vọng
Tham gia
30/8/08
Bài viết
23
Điểm thành tích
6
Tuổi
38
Thanks bác, cho hỏi là quy chuẩn nào ạ? Em đã nghiên cứu 33-2004 nhưng ko có
 

hoangthinh_hbt

Thành viên mới
Tham gia
17/12/09
Bài viết
2
Điểm thành tích
1
Tuổi
39
Lấy cảu bác vanphuong 1268

Lấy của bác vanphuong 1268
1. Xi măng:
- Tiêuchuẩn áp dụng: TCVN 6260-2009; TCVN 2682-2009
- Mỗilô xi măng nhỏ hơn 40 tấn đều phải lấy 02 mẫu, mỗi mẫu 20kg để làm thí nghiệm.Mẫu xi măng phải được lấy rải rác ở các bao trong kho, mỗi bao lấy 1kg. Làm thínghiệm 01 mẫu và 01 mẫu lưu để đối chứng khi cần thiết. Trong thời gian 60 ngàynếu không có khiếu nại nào giữa bên mua và bán xi măng về kết quả thí nghiệmthì phòng thí nghiệm làm thủ tục hủy bỏ mẫu lưu.
- Khibắt đầu nhập xi măng về công trường đại diện bên A, bên B cùng nhau lấy mẫuđóng gói niêm phong lập biên bản lấy mẫu và gửi đến phòng thí nghiệm để làm thínghiệm. Mẫu xi măng phải được để trong hộp kín tránh nước, tránh các hóa chấtkhác, tránh nhiệt độ cao và để nơi khô ráo.
- Mỗimẫu thí nghiệm phải làm ít nhất 5 chỉ tiêu quy định trong bảng 1.
- Phiếuthí nghiệm là căn cứ để nghiệm thu xi măng và thiết kế thành phần phối trộn bêtông và vữa.
2. Cát xây dựng:
- Tiêuchuẩn áp dụng: TCVN 7570-2006, TCVN 7572-2006, TCXD 127-1985
- Cátxây dựng được phân làm 04 loại như sau: Cát to, cát vừa, cát nhỏ, cát mịn (có bảngtra).
-Phương pháp lấy mẫu cát thí nghiệm: Cứ 100m3 cát lấy một mẫu thử với khối lượngkhông nhỏ hơn 50kg, lấy rải rác ở nhiều vị trí khác nhau trong một đống cátcùng loại, góp lại và trộn đều, đóng gói và lập biên bản lấy mẫu, mang đi thínghiệm.
Kếtquả thí nghiệm cát là cơ sở để nghiệm thu vật liệu cát và là căn cứ thiết kếthành phần cấp phối bê tông.
3. Đá dăm (sỏi) các loại dùng trong bê tông:
- Tiêuchuẩn áp dụng: TCVN 7570:2006; TCVN 7572:2006
a. Đá dăm, sỏi được phân thành các nhóm sau:
đá cỡ 0,5x1: cỡ hạt từ 5-10mm
đá cỡ 1x2: cỡ hạt từ 10-20mm
đá cỡ 2x4: cỡ hạt từ 20-40mm
đá cỡ 4x7: cỡ hạt từ 40-70mm
b. Yêu cầu kỹ thuật:
-Thành phần hạt: Đối với các cỡ đá thành phần hạt nằm trong đường bao cấp phốiđược quy định như sau: (Có bảng tra)
-Phương pháp lấy mẫu đá dăm (sỏi) thí nghiệm: Cứ nhỏ hơn 200m3 đá lấy 02 mẫu thửvới khối lượng mỗi mẫu lấy theo bảng 7. Lấy rải rác ở nhiều vị trí khác nhautrong một đống đá cùng loại, góp lại trộn đều, đóng gói, lập biên bản lấy mẫu,mang đi thí nghiệm.
Kếtquả thí nghiệm đá là cơ sở để nghiệm thu vật liệu đá, là căn cứ để thiết kếthành phần cấp phối trộn bê tông.

4. Thép xây dựng:
- Tiêuchuẩn áp dụng: TCVN 1651-1:2008, TCVN 1651-2:2008, TCVN 6285-1997
- Thépxây dựng có nhiều loại: thép tròn trơn, thép tròn đốt cán nóng, cán nguội, théphình, thép lá, thép tấm….Thép xây dựng được sản xuất bởi nhiều nhà sản xuất cónhãn hiệu trên cây thép đảm bảo chất lượng như: Thép Thái Nguyên: TISCO; thépViệt-Úc: V-UC; thép Việt-Sinh: NSV; thép Hòa Phát: DANI; thép Việt-Ý: VIS; thépViệt-Hàn: VSP….
a. Kiểm tra đường kính cốt thép bằng cách cântrọng lượng:
- Khiđưa thép vào sử dụng cần kiểm tra đường kính thực của cốt thép như sau: Cắt 01đoạn thép dài 1m để cân kiểm tra trọng lượng Q (gam), đường kính thực của câythép được tính bằng công thức sau:
D thực=0,43x √Q (mm)
b. Đo đường kính cốt thép vằn (phương phápxác định đường kính danh nghĩa của cốt thép vằn):
-Đường kính danh nghĩa D của cốt thép vằn tương đương với đường kính danh nghĩacủa cốt thép tròn trơn có diện tích mặt cắt ngang bằng nhau. Diện tích mặt cắtngang, khối lượng 1m chiều dài của thanh thép theo đường kính danh nghĩa vớikhối lượng riêng của thép bằng 7,85g/cm3.
- Lấymột mẫu thép dài đúng 1m được chọn trong lô thép cần kiểm tra, làm sạch mẫutrước khi cân và và xác định tiết diện. Sử dụng thiết bị đo cân có thang chianhỏ để xác định (đến 1/1000kg) để cân mẫu.
- Diệntích mặt cắt ngang F (tính bằng cm2) của cốt thép được xác định theo khối lượngvà chiều dài mẫu quy định tại TCVN1651:1995 theo công thức: F=Q/7,85L.
(Trongđó: F là diện tích mặt cắt ngang của thanh thép tính bằng cm2. Q làkhối lượng của mẫu cốt thép vằn tính bằng g. L là chiều dài mẫu tính bằng cm.7,85 là khối lượng riêng của thép tính bằng g/cm3. So sánh kết quả với tiêuchuẩn thép).
- Xácđịnh đường kính danh nghĩa (có hai phương pháp):
+ Xác định bằng phương pháp tra bảng theo TCVN 1651-1985từ F và Q đã xác định được.
+ Xác định bằng công thức: D= √4F/3,14
c. Thí nghiệm thép:
- Lấymẫu và thí nghiệm thép: Cứ mỗi lô thép có khối lượng <=20 tấn, cần lấy 01nhóm mẫu thử để kiểm tra, bao gồm tất cả các chủng loại cốt thép trong lô, mỗiloại lấy 03 thanh dài từ 0,5m-0,8m.
- Cácchỉ tiêu cơ lý khi thí nghiệm thép:
+ Giới hạn chảy, giới hạn bền;
+ Độ giãn dài;
+ Đường kính thực đo;
+ Uốn nguội;
- Kếtquả thí nghiệm và kiểm tra thép là cơ sở để nghiệm thu thép xây dựng.

5. Gạch xây dựng:
a. Gạch xây:
Tiêuchuẩn áp dụng TCVN 1450-1986, TCVN 1451-1986.
Gạchxây dùng trong công trình có nhiều loại: gạch rỗng đất sét nung, gạch, gạch đặcđất sét nung, gạch xi măng, gạch silicat…
- Lấymẫu gạch:
Cứ mỗilô 50.000 viên gạch lấy 01 mẫu thử gồm 30 viên. Mỗi lô nhỏ hơn 50.000 viên xem nhưmột lô.
- Cácchỉ tiêu cơ lý khi thí nghiệm gạch:
+ Cường độ nén;
+ Cường độ uốn;
+ Khối lượng thể tích;
+ Hình dạng và kích thước;
+ Các khuyết tật ngoại quan.
- Kếtquả thí nghiệm là cơ sở để nghiệm thu, đăng ký chất lượng gạch.

b. Gạch bê tông tự chèn, gạch bê tông lát:
Tiêuchuẩn áp dụng: TCVN 6476-1999
Cứ mộtlô 15.000 viên lấy một tổ mẫu gồm 20 viên. Một lô nhỏ hơn 15.000 viên xem nhưmột lô. Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý theo TCVN 6476-1999.

6. Thí nghiệm kiểm tra chất lượng cấu kiện,kết cấu công trình tại hiện trường thi công xây dựng:
a. Thí nghiệm kiểm tra cấu kiện bê tông
Phươngpháp đúc mẫu bê tông thí nghiệm:
Lấymẫu bê tông theo tiêu chuẩn TCVN 4453-1995
- Trongquá trình thi công xây dựng cán bộ giám sát của Chủ đầu tư và cán bộ kỹ thuậtthi công của nhà thầu xây dựng phải lấy mẫu bê tông tại hiện trường, cán bộ kỹthuật của Chủ đầu tư ký xác nhận trên tem và dán lên mẫu ngay sau khi vừa đúcmẫu bê tông (khi bê tông còn ướt). Thí nghiệm ép mẫu bê tông ở tuổi từ 07-28ngày.
- Mỗiloại cấu kiện bê tông phải lấy một tổ mẫu gồm 03 viên mẫu được lấy cùng một lúcở cùng một chỗ theo quy định của TCVN 3105-1993. Kích thước viên mẫu 10x10x10cmhoặc 15x15x15cm. Số lượng tổ mẫu được quy định theo khối lượng như sau:
+ Đốivới bê tông khối lớn: cứ 500m3 lấy 01 tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong một
khốiđổ lớn hơn 1000m2 và cứ 250m3 lấy 01 tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong mộtkhối đổ ít hơn 1000m3.
+ Đốivới các móng lớn: cứ 100m3 bê tông lấy 01 tổ mẫu nhưng không ít hơn một tổ mẫucho một khối móng.
+ Đốivới bê tông móng bệ máy có khối lượng đổ lớn hơn 50m3 thì cứ 50 m3 lấy 01 tổmẫu nhưng vẫn lấy một tổ mẫu khi khối lượng ít hơn 50m3.
+ Đốivới kết cấu cấu khung cột, dầm, sàn cứ 20m3 lấy 01 tổ mẫu, nhưng khi khối lượngít hơn thì vẫn phải lấy một tổ mẫu cho mỗi loại cấu kiện.
+ Đốivới các kết cấu đơn chiếc khác có khối lượng ít hơn thì vẫn phải lấy một tổmẫu.
+ Đốivới bê tông nền, mặt đường ô tô, đường băng sân bay… cứ 200m3 lấy 01 tổ mẫunhưng nếu khối lượng bê tông ít hơn 200m3 thì vẫn phải lấy một tổ mẫu.
Phươngpháp thí nghiệm trực tiếp trên cấu kiện.
Dùngphương pháp kiểm tra hiện trường bằng súng bắn bê tông (phương pháp thử bằngsúng bật nẩy), siêu âm, khoan cắt bê tông tại hiện trường để thí nghiệm đánhgiá, xác định cường độ chất lượng bê tông.

b. Thí nghiệm kiểm tra vữa xây trát cáccấu kiện.

- Lấymẫu vữa theo tiêu chuẩn TCVN 3121-1993.
- Kiểmtra thiết kế thành phần vữa.
- Mỗihạng mục công việc xây trát công trình nghiệm thu lấy 01 nhóm mẫu.
- Kíchthước mẫu 4x4x16cm hoặc 7,07x7,07x7,07cm.

c. Thí nghiệm kiểm tra độ chặt nền đất đắp,độ chặt của các lớp móng.
- Kiểmtra theo tiêu chuẩn TCVN 4447-87.
- Thínghiệm kiểm tra theo tiêu chuẩn 22TCN02-71 và 22TCN03-79.
- Mỗilớp đắp dày 15-18 cm có diện tích đắp <=300m2 kiểm tra 01 điểm.

d. Thí nghiệm kiểm tra các lớp móng trong xâydựng đường ô tô.
- Thínghiệm kiểm tra độ chặt K của các lớp đất móng. Thí nghiệm kiểm tra modul đànhồi theo tiêu chuẩn 22CN 211-93 để so sánh với yêu cầu thiết kế.
- Cứ1000m2 đo 03 điểm và trên toàn tuyến.

e. Thí nghiệm kiểm tra mặt đường bê tông nhựa
-Khoan mẫu bê tông nhựa để kiểm tra chiều dày và chất lượng. Đo modul đàn hồibằng cần Belkenman. Đo độ phẳng bằng thước 3m.
- Cứnhỏ hơn 500m2 mặt đường khoan 01 điểm tại vệt xe chạy. Từ 500md đến 1000md đomodul đàn hồi tại 20 điểm và đo trên toàn tuyến.
f. Thí nghiệm kiểm tra mặt đường láng nhựa
- Kiểmtra chất lượng nhựa theo tiêu chuẩn 22TCN-279-01. Kiểm tra chất lượng vật liệutheo tiêu chuẩn 22TCN-259-98 và 22TCN171-01. Kiểm tra hàm lượng nhựa mặt đường.
- Cứ500m2 đường kiểm tra 01 lần và trên toàn tuyến.



Còn theo mình thường làm thì đầu vào cứ lấy mỗi thứ 1 lần theo đúng số mẫu lấy cho 1 lần đó, chứ không khối lượng lấy mẫu sẽ tương đối nhiều chi phí thí nghiệm mẫu và cấp phối cũng tương đối cao.

 

viethd6

Thành viên năng động
Tham gia
6/6/10
Bài viết
51
Điểm thành tích
8
Tuổi
40
Lấy của bác vanphuong 1268
1. Xi măng:
- Tiêuchuẩn áp dụng: TCVN 6260-2009; TCVN 2682-2009
- Mỗilô xi măng nhỏ hơn 40 tấn đều phải lấy 02 mẫu, mỗi mẫu 20kg để làm thí nghiệm.Mẫu xi măng phải được lấy rải rác ở các bao trong kho, mỗi bao lấy 1kg. Làm thínghiệm 01 mẫu và 01 mẫu lưu để đối chứng khi cần thiết. Trong thời gian 60 ngàynếu không có khiếu nại nào giữa bên mua và bán xi măng về kết quả thí nghiệmthì phòng thí nghiệm làm thủ tục hủy bỏ mẫu lưu.
- Khibắt đầu nhập xi măng về công trường đại diện bên A, bên B cùng nhau lấy mẫuđóng gói niêm phong lập biên bản lấy mẫu và gửi đến phòng thí nghiệm để làm thínghiệm. Mẫu xi măng phải được để trong hộp kín tránh nước, tránh các hóa chấtkhác, tránh nhiệt độ cao và để nơi khô ráo.
- Mỗimẫu thí nghiệm phải làm ít nhất 5 chỉ tiêu quy định trong bảng 1.
- Phiếuthí nghiệm là căn cứ để nghiệm thu xi măng và thiết kế thành phần phối trộn bêtông và vữa.
2. Cát xây dựng:
- Tiêuchuẩn áp dụng: TCVN 7570-2006, TCVN 7572-2006, TCXD 127-1985
- Cátxây dựng được phân làm 04 loại như sau: Cát to, cát vừa, cát nhỏ, cát mịn (có bảngtra).
-Phương pháp lấy mẫu cát thí nghiệm: Cứ 100m3 cát lấy một mẫu thử với khối lượngkhông nhỏ hơn 50kg, lấy rải rác ở nhiều vị trí khác nhau trong một đống cátcùng loại, góp lại và trộn đều, đóng gói và lập biên bản lấy mẫu, mang đi thínghiệm.
Kếtquả thí nghiệm cát là cơ sở để nghiệm thu vật liệu cát và là căn cứ thiết kếthành phần cấp phối bê tông.
3. Đá dăm (sỏi) các loại dùng trong bê tông:
- Tiêuchuẩn áp dụng: TCVN 7570:2006; TCVN 7572:2006
a. Đá dăm, sỏi được phân thành các nhóm sau:
đá cỡ 0,5x1: cỡ hạt từ 5-10mm
đá cỡ 1x2: cỡ hạt từ 10-20mm
đá cỡ 2x4: cỡ hạt từ 20-40mm
đá cỡ 4x7: cỡ hạt từ 40-70mm
b. Yêu cầu kỹ thuật:
-Thành phần hạt: Đối với các cỡ đá thành phần hạt nằm trong đường bao cấp phốiđược quy định như sau: (Có bảng tra)
-Phương pháp lấy mẫu đá dăm (sỏi) thí nghiệm: Cứ nhỏ hơn 200m3 đá lấy 02 mẫu thửvới khối lượng mỗi mẫu lấy theo bảng 7. Lấy rải rác ở nhiều vị trí khác nhautrong một đống đá cùng loại, góp lại trộn đều, đóng gói, lập biên bản lấy mẫu,mang đi thí nghiệm.
Kếtquả thí nghiệm đá là cơ sở để nghiệm thu vật liệu đá, là căn cứ để thiết kếthành phần cấp phối trộn bê tông.

4. Thép xây dựng:
- Tiêuchuẩn áp dụng: TCVN 1651-1:2008, TCVN 1651-2:2008, TCVN 6285-1997
- Thépxây dựng có nhiều loại: thép tròn trơn, thép tròn đốt cán nóng, cán nguội, théphình, thép lá, thép tấm….Thép xây dựng được sản xuất bởi nhiều nhà sản xuất cónhãn hiệu trên cây thép đảm bảo chất lượng như: Thép Thái Nguyên: TISCO; thépViệt-Úc: V-UC; thép Việt-Sinh: NSV; thép Hòa Phát: DANI; thép Việt-Ý: VIS; thépViệt-Hàn: VSP….
a. Kiểm tra đường kính cốt thép bằng cách cântrọng lượng:
- Khiđưa thép vào sử dụng cần kiểm tra đường kính thực của cốt thép như sau: Cắt 01đoạn thép dài 1m để cân kiểm tra trọng lượng Q (gam), đường kính thực của câythép được tính bằng công thức sau:
D thực=0,43x √Q (mm)
b. Đo đường kính cốt thép vằn (phương phápxác định đường kính danh nghĩa của cốt thép vằn):
-Đường kính danh nghĩa D của cốt thép vằn tương đương với đường kính danh nghĩacủa cốt thép tròn trơn có diện tích mặt cắt ngang bằng nhau. Diện tích mặt cắtngang, khối lượng 1m chiều dài của thanh thép theo đường kính danh nghĩa vớikhối lượng riêng của thép bằng 7,85g/cm3.
- Lấymột mẫu thép dài đúng 1m được chọn trong lô thép cần kiểm tra, làm sạch mẫutrước khi cân và và xác định tiết diện. Sử dụng thiết bị đo cân có thang chianhỏ để xác định (đến 1/1000kg) để cân mẫu.
- Diệntích mặt cắt ngang F (tính bằng cm2) của cốt thép được xác định theo khối lượngvà chiều dài mẫu quy định tại TCVN1651:1995 theo công thức: F=Q/7,85L.
(Trongđó: F là diện tích mặt cắt ngang của thanh thép tính bằng cm2. Q làkhối lượng của mẫu cốt thép vằn tính bằng g. L là chiều dài mẫu tính bằng cm.7,85 là khối lượng riêng của thép tính bằng g/cm3. So sánh kết quả với tiêuchuẩn thép).
- Xácđịnh đường kính danh nghĩa (có hai phương pháp):
+ Xác định bằng phương pháp tra bảng theo TCVN 1651-1985từ F và Q đã xác định được.
+ Xác định bằng công thức: D= √4F/3,14
c. Thí nghiệm thép:
- Lấymẫu và thí nghiệm thép: Cứ mỗi lô thép có khối lượng <=20 tấn, cần lấy 01nhóm mẫu thử để kiểm tra, bao gồm tất cả các chủng loại cốt thép trong lô, mỗiloại lấy 03 thanh dài từ 0,5m-0,8m.
- Cácchỉ tiêu cơ lý khi thí nghiệm thép:
+ Giới hạn chảy, giới hạn bền;
+ Độ giãn dài;
+ Đường kính thực đo;
+ Uốn nguội;
- Kếtquả thí nghiệm và kiểm tra thép là cơ sở để nghiệm thu thép xây dựng.

5. Gạch xây dựng:
a. Gạch xây:
Tiêuchuẩn áp dụng TCVN 1450-1986, TCVN 1451-1986.
Gạchxây dùng trong công trình có nhiều loại: gạch rỗng đất sét nung, gạch, gạch đặcđất sét nung, gạch xi măng, gạch silicat…
- Lấymẫu gạch:
Cứ mỗilô 50.000 viên gạch lấy 01 mẫu thử gồm 30 viên. Mỗi lô nhỏ hơn 50.000 viên xem nhưmột lô.
- Cácchỉ tiêu cơ lý khi thí nghiệm gạch:
+ Cường độ nén;
+ Cường độ uốn;
+ Khối lượng thể tích;
+ Hình dạng và kích thước;
+ Các khuyết tật ngoại quan.
- Kếtquả thí nghiệm là cơ sở để nghiệm thu, đăng ký chất lượng gạch.

b. Gạch bê tông tự chèn, gạch bê tông lát:
Tiêuchuẩn áp dụng: TCVN 6476-1999
Cứ mộtlô 15.000 viên lấy một tổ mẫu gồm 20 viên. Một lô nhỏ hơn 15.000 viên xem nhưmột lô. Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý theo TCVN 6476-1999.

6. Thí nghiệm kiểm tra chất lượng cấu kiện,kết cấu công trình tại hiện trường thi công xây dựng:
a. Thí nghiệm kiểm tra cấu kiện bê tông
Phươngpháp đúc mẫu bê tông thí nghiệm:
Lấymẫu bê tông theo tiêu chuẩn TCVN 4453-1995
- Trongquá trình thi công xây dựng cán bộ giám sát của Chủ đầu tư và cán bộ kỹ thuậtthi công của nhà thầu xây dựng phải lấy mẫu bê tông tại hiện trường, cán bộ kỹthuật của Chủ đầu tư ký xác nhận trên tem và dán lên mẫu ngay sau khi vừa đúcmẫu bê tông (khi bê tông còn ướt). Thí nghiệm ép mẫu bê tông ở tuổi từ 07-28ngày.
- Mỗiloại cấu kiện bê tông phải lấy một tổ mẫu gồm 03 viên mẫu được lấy cùng một lúcở cùng một chỗ theo quy định của TCVN 3105-1993. Kích thước viên mẫu 10x10x10cmhoặc 15x15x15cm. Số lượng tổ mẫu được quy định theo khối lượng như sau:
+ Đốivới bê tông khối lớn: cứ 500m3 lấy 01 tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong một
khốiđổ lớn hơn 1000m2 và cứ 250m3 lấy 01 tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong mộtkhối đổ ít hơn 1000m3.
+ Đốivới các móng lớn: cứ 100m3 bê tông lấy 01 tổ mẫu nhưng không ít hơn một tổ mẫucho một khối móng.
+ Đốivới bê tông móng bệ máy có khối lượng đổ lớn hơn 50m3 thì cứ 50 m3 lấy 01 tổmẫu nhưng vẫn lấy một tổ mẫu khi khối lượng ít hơn 50m3.
+ Đốivới kết cấu cấu khung cột, dầm, sàn cứ 20m3 lấy 01 tổ mẫu, nhưng khi khối lượngít hơn thì vẫn phải lấy một tổ mẫu cho mỗi loại cấu kiện.
+ Đốivới các kết cấu đơn chiếc khác có khối lượng ít hơn thì vẫn phải lấy một tổmẫu.
+ Đốivới bê tông nền, mặt đường ô tô, đường băng sân bay… cứ 200m3 lấy 01 tổ mẫunhưng nếu khối lượng bê tông ít hơn 200m3 thì vẫn phải lấy một tổ mẫu.
Phươngpháp thí nghiệm trực tiếp trên cấu kiện.
Dùngphương pháp kiểm tra hiện trường bằng súng bắn bê tông (phương pháp thử bằngsúng bật nẩy), siêu âm, khoan cắt bê tông tại hiện trường để thí nghiệm đánhgiá, xác định cường độ chất lượng bê tông.

b. Thí nghiệm kiểm tra vữa xây trát cáccấu kiện.

- Lấymẫu vữa theo tiêu chuẩn TCVN 3121-1993.
- Kiểmtra thiết kế thành phần vữa.
- Mỗihạng mục công việc xây trát công trình nghiệm thu lấy 01 nhóm mẫu.
- Kíchthước mẫu 4x4x16cm hoặc 7,07x7,07x7,07cm.

c. Thí nghiệm kiểm tra độ chặt nền đất đắp,độ chặt của các lớp móng.
- Kiểmtra theo tiêu chuẩn TCVN 4447-87.
- Thínghiệm kiểm tra theo tiêu chuẩn 22TCN02-71 và 22TCN03-79.
- Mỗilớp đắp dày 15-18 cm có diện tích đắp <=300m2 kiểm tra 01 điểm.

d. Thí nghiệm kiểm tra các lớp móng trong xâydựng đường ô tô.
- Thínghiệm kiểm tra độ chặt K của các lớp đất móng. Thí nghiệm kiểm tra modul đànhồi theo tiêu chuẩn 22CN 211-93 để so sánh với yêu cầu thiết kế.
- Cứ1000m2 đo 03 điểm và trên toàn tuyến.

e. Thí nghiệm kiểm tra mặt đường bê tông nhựa
-Khoan mẫu bê tông nhựa để kiểm tra chiều dày và chất lượng. Đo modul đàn hồibằng cần Belkenman. Đo độ phẳng bằng thước 3m.
- Cứnhỏ hơn 500m2 mặt đường khoan 01 điểm tại vệt xe chạy. Từ 500md đến 1000md đomodul đàn hồi tại 20 điểm và đo trên toàn tuyến.
f. Thí nghiệm kiểm tra mặt đường láng nhựa
- Kiểmtra chất lượng nhựa theo tiêu chuẩn 22TCN-279-01. Kiểm tra chất lượng vật liệutheo tiêu chuẩn 22TCN-259-98 và 22TCN171-01. Kiểm tra hàm lượng nhựa mặt đường.
- Cứ500m2 đường kiểm tra 01 lần và trên toàn tuyến.



Còn theo mình thường làm thì đầu vào cứ lấy mỗi thứ 1 lần theo đúng số mẫu lấy cho 1 lần đó, chứ không khối lượng lấy mẫu sẽ tương đối nhiều chi phí thí nghiệm mẫu và cấp phối cũng tương đối cao.


Thí nghiệm phần thô như bê tong hay sắt thép nó còn rõ ràng và giá ko cao.
Nhưng phần hoàn thiện thì giá thí nghiệm cao lắm, như gạch ốp lát, đá ốp lát, xi măng toàn là hơn 1tr/1 tổ.
Nếu lấy mẫu theo đúng tiêu chuẩn thì nhiều lắm, nên thường sẽ căn cứ vào thực tế và thỏa thuận giữa các bên mà lấy mẫu thôi, còn muốn khớp hồ sơ thì cũng không khó. Ở đây có xi măng là hơi phức tạp và giá thí nghiệm cao nên thường ko thí nghiệm mà có chứng chỉ xuất xưởng là được, còn lại chỉ lấy mẫu vữa để thí nghiệm thôi.
 

Top