Dich từ Exclusion

nhawe

Thành viên nhiều triển vọng
Tham gia
5/7/08
Bài viết
11
Điểm thành tích
1
Mình đang dịch văn bản, có từ " Exclusions", nôm na nghĩa của nó là các công việc không nằm trong phạm vi công việc dịch vụ/hợp đồng, nhưng thấy dùng từ đó dài quá.
Bạn nào có phương án dịch từ này ngắn gọn hơn cho xin ý kiến nhé.
Chân thành cảm ơn.
 
Last edited by a moderator:
H

Hugolina

Guest
Theo mình bạn vẫn nên để là "Các công việc ngoài phạm vi hợp đồng", vì để tiếng Việt như thế, sau này có thắc mắc tranh luận bằng tiếng Ta cũng dễ hiểu và dễ viện dẫn.
Theo mình hiểu, Exclusions tương đương với Variations trong các mẫu hợp đồng quốc tế thông dụng, phải không nhỉ?
 
G

goldenfish

Guest
Theo mình bạn vẫn nên để là "Các công việc ngoài phạm vi hợp đồng", vì để tiếng Việt như thế, sau này có thắc mắc tranh luận bằng tiếng Ta cũng dễ hiểu và dễ viện dẫn.
Theo mình hiểu, Exclusions tương đương với Variations trong các mẫu hợp đồng quốc tế thông dụng, phải không nhỉ?
Đồng ý với chị Hugolina về vế trên.
Vế dưới thì không đồng ý. Hihi. Em hiểu là Variations là tất cả các thay đổi (về thi công) so với hợp đồng gốc đã ký. Đó có thể là điều chỉnh thiết kế, các công việc phát sinh ngoài thiết kế... Còn Exclusions ngoài phạm vi hợp đồng mà. Có ai phản đối không nhỉ? :cool:
 
H

Hugolina

Guest
@ Cá:

Tất cả các khái niệm/terms này đều căn cứ vào Diễn giải của Hợp đồng cụ thể (phần Điều kiện chung). Thường thì từ Scope of work (phạm vi công việc hợp đồng), tất cả các công việc trong scope of work sẽ tạo thành the Works (công trình hợp đồng). Scope of work bao gồm tất cả những gì có trong bản vẽ, hồ sơ mời thầu và hợp đồng. Những gì ngoài hoặc thay đổi khác đi so với phạm vi đã qui định sẽ được gọi là Variation, vì thế tớ cho là Exclusion cũng tương tự mà thôi. Ví dụ như thiết kế trong hợp đồng ban đầu cốt là 20, sau Chủ đầu tư yêu cầu nâng cốt lên 25 chẳng hạn, thì phần +5 đó là phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng rồi còn gì.
 
G

goldenfish

Guest
@ Cá:

Tất cả các khái niệm/terms này đều căn cứ vào Diễn giải của Hợp đồng cụ thể (phần Điều kiện chung). Thường thì từ Scope of work (phạm vi công việc hợp đồng), tất cả các công việc trong scope of work sẽ tạo thành the Works (công trình hợp đồng). Scope of work bao gồm tất cả những gì có trong bản vẽ, hồ sơ mời thầu và hợp đồng. Những gì ngoài hoặc thay đổi khác đi so với phạm vi đã qui định sẽ được gọi là Variation, vì thế tớ cho là Exclusion cũng tương tự mà thôi. Ví dụ như thiết kế trong hợp đồng ban đầu cốt là 20, sau Chủ đầu tư yêu cầu nâng cốt lên 25 chẳng hạn, thì phần +5 đó là phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng rồi còn gì.
Vậy nhờ bạn nhawe đọc lại cái diễn giải HĐ của bạn cho 2 từ Variation với Exclusion cái nhỉ. Nếu nó định nghĩa cho cả hai cái này thì rõ rồi đúng không? Bên em thì em mới chỉ gặp Variation, không thấy có Exclusion (hoặc chưa có :D) nhưng lại có out of scope. Variation là những gì ngoài hoặc thay đổi khác đi so với phạm vi đã qui định thì đúng rồi nhưng Nhà thầu sẽ phải thực hiện toàn bộ các variation đó khi có Variation Order, còn exclusion em hiểu là out of scope, là Nhà thầu sẽ không làm. Mời các bác chỉ giáo tiếp.:x
 
H

Hugolina

Guest
Tớ vừa tra cứu thêm về từ Exclusions, có lẽ chính xác hơn trong trường hợp là hợp đồng, thì Contract exclusions là Các điều khoản miễn trách nhiệm.

TríchTừ điển Bảo hiểm:

" Contract exclusions: Provision in an insurance policy that indicates what is denied coverage. For example, common exclusions are: hazards deemed so catastrophic in nature that they are uninsurable, such as war; wear and tear, since they are expected through the use of a product; property covered by other insurance, in order to eliminate duplication that would profit the insured; liability arising out of contracts; and liability arising out of Workers Compensation laws".

Ngoài ra, trong một số quy định về hợp đồng xây dựng, tớ cũng tìm thấy như sau:

" The following are commonly encountered contract exclusions:
  • Acts of God
  • Weather delays
  • Bonds
  • Liquidated damages
  • No damages for delay
  • Changed conditions
  • Bankruptcy
  • Verbal change orders
  • Extra work not in scope
  • Consequential damages
  • Assignment of contract
  • Right to stop work
  • Repossession of materials"
Như vậy, variations chỉ có thể là một trong những trường hợp cho việc Miễn trách nhiệm.:D
 

nhawe

Thành viên nhiều triển vọng
Tham gia
5/7/08
Bài viết
11
Điểm thành tích
1
Cảm ơn những lý giải rất sâu sắc của hai bạn Hugolina và goldenfish. Mình sẽ an tâm dịch từ "Exclusions" là "Các công việc ngoài phạm vi hợp đồng" như đề nghị của bạn.

Riềng về ý thứ 2 mình nghiêng về ý kiến của bạn goldenfish hơn vì:

+ Hai từ này về mặt nghĩa thì đều có nghĩa là những công việc không có trong nội dung của hợp đồng như chị Hugolina lý giải.
+ Tuy nhiên cách dùng thì khác nhau nhiều: Exclusions chỉ đơn thuần để liệt kê các công việc không thuôc scope of works/services. Ví dụ một hợp đồng thiết kế kiến trúc thì mình có thể liệt kê các công việc "Exclusions" bao gồm: thiết kế kết cấu, thiết kế cơ điện, chuẩn bị hồ sơ mời thầu... Trong khi đó Variations/Variation Orders (mình thấy các chủ đầu tư /nhà thầu Hàn quốc thường dùng Change Orders) thì chủ yếu để lý giải vấn đề phát sinh một cách cụ thể hơn, ví dụ khi có công việc ngoài hợp đồng (phát sinh) thì trình tự thực hiện như thế nào, cách phát hành variation order ra sao, cách tính chi phí như thế nào (dựa vào đơn giá hợp đồng...).

+ Chị Hugolina tham khảo từ điển bảo hiểm thì Contract exclusions là các điều kiện miễn trừ là chính xác rồi, nhưng trong cách dùng thông thường của hợp đồng xây dựng thì lại có nghĩa là " nội dung không thuộc phạm vi hợp đồng/dịch vụ"

+ Mình thí dụ về một hợp đồng tư vấn xây dựng có nội dung "exclusions" như sau. Trong khi đó "Variations" thì lại trình bày khía cạnh khác như mình đề cập ở trên.

Hy vọng có thể làm rõ phần nào sự khác nhau trong cách dùng của hai từ này. Nếu như vậy thì "Variations" nên dịch là sao nhỉ? Mấy lâu nay mình vẫn làm biếng và ghi nguyên lại là Variation Orders, nhưng nếiu dịch thì không biết nên dịch là sao ? "phát sinh", "yêu cầu phát sinh"....?

APPENDIX A

SCOPE OF SERVICES

The Consultant shall provide service of Architectural and planning for revision the master plan of the Project at scale of 1/500 on Zone A, Zone B and remaining portion of the site to remain natural are not part of this scope of service.
A SCOPE OF SERVICES

·Visit project site and familiarize with built environment and surrounding conditions.
·Develop alternative studies of site plan and hotel form and pier restaurant in Zone A. Recommend Zone B master plan improvements.
·Review alternative studies with Owner adjust on the basis of input
·Hard copy of study sketches of hotel developed in master plan will be provided to Owner. Design will be utilized in the Schematic Design Phase of the work.
·Develop conceptual architectural master plan for local government approval
·Develop color rendered site plan and other drawings (water supply, power supply, infrastructure….) at similar scale of previous drawings.
·Update area data of building and site
·Update information and replace site plan drawings in existing Conceptual Master Plan Report with revised master plan for Owner submittal to local authority for approval.
·Revise drawings and report as Client and/or local authority’ requirements.

B EXCLUSIONS

·Fees to statutory authority required for inspections of plans, approvals, permits, fees, charges applications, etc.
·Fees for land surveyor and Geo-technical Engineer (soils report)
·Scale site, building sales, or study models
·3D Perspective rendering
·Any reproduction charges as may be required for the project
·Computer animations, walk-through(s), simulations
·Development of marketing materials or brochures
·Travel expenses to Phu Quoc or areas outside of HCM City
 
G

goldenfish

Guest
Hy vọng có thể làm rõ phần nào sự khác nhau trong cách dùng của hai từ này. Nếu như vậy thì "Variations" nên dịch là sao nhỉ? Mấy lâu nay mình vẫn làm biếng và ghi nguyên lại là Variation Orders, nhưng nếiu dịch thì không biết nên dịch là sao ? "phát sinh", "yêu cầu phát sinh"....?
Variations là các thay đổi bạn ạh. Còn Variation Order (VO) là Lệnh Thay Đổi. Chỉ khi có Lệnh Thay Đổi do Chủ Đầu Tư/Tư Vấn của CĐT phát hành thì Nhà thầu mới thực hiện các Variations đó còn nếu không theo nguyên tắc thì Nhà thầu cứ phải thi công theo đúng thiết kế đã được duyệt. VO sẽ là căn cứ để thanh toán sau này. Thông thường khi phát hành VO sẽ có Engineer's Instruction (Chỉ Thị Kỹ Sư/Tư Vấn), và VO thường sẽ có bản vẽ thay đổi thiết kế đính kèm để dựa vào đó Nhà thầu lập bản vẽ thi công để trình duyệt (với trường hợp có điều chỉnh về thiết kế) còn nếu VO lệnh bỏ một công tác nào đó không thi công nữa thì sẽ không có bản vẽ đính kèm.
Không biết có giúp được bạn chọn được từ chưa?x(
 

Top