Trong quá trình thi công, đơn vị tư vấn giám sát ko hoàn thành nhiệm vụ, bên A chúng tôi đã gửi thông báo nhắc nhở nhiều lân nhưng bên tư vấn giám sát vẫn ko thực hiện. Bên tôi đã gửi thông báo thanh lý hợp đồng đến đơn vị. Nhưng cũng không có phản hồi, để công trình tiếp tục triển khai, chúng tôi muôn hỏi thủ tục thanh lý đơn vị giám sát cũ như thế nào? Biên bản thanh lý hợp đồng mà 1 bên vắng mặt thì phải làm như nào để chúng tôi được ký kết với đơn vị tư vấn giám sát mới?
Trước tiên bạn xem lại điều khoản hủy bỏ, thanh lý hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng và các trách nhiệm có liên quan ngay trong chính hợp đồng.
Đây cũng là tình huống mà các bạn đi sau nên rút kinh nghiệm để khi soạn thảo hợp đồng thì có quy định luôn trong hợp đồng.
Sau đó bạn xem Điều 40, Nghị định số 48/2010/NĐ-CP) đã quy định:
Điều 40. Chấm dứt hợp đồng xây dựng
1. Các tình huống được chấm dứt hợp đồng, quyền được chấm dứt; trình tự thủ tục chấm dứt, mức đền bù thiệt hại do chấm dứt phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
2. Mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định tại các khoản 7 và 8 Điều này.
3. Trường hợp đã tạm ngừng mà bên vi phạm không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian các bên đã thống nhất mà không có lý do chính đáng thì bên tạm ngừng có quyền chấm dứt hợp đồng.
4. Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
5. Trước khi một bên chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không ít hơn hai mươi mốt (21) ngày và trong đó phải nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng. Nếu bên chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
6. Hợp đồng xây dựng không còn hiệu lực kể từ thời điểm bị chấm dứt và các bên phải hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng trong khoảng thời gian theo thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. Ngoài thời gian này nếu một bên không làm các thủ tục thanh lý hợp đồng thì bên kia được toàn quyền quyết định việc thanh lý hợp đồng.
7. Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Bên nhận thầu bị phá sản hoặc chuyển nhượng lợi ích của hợp đồng xây dựng cho chủ nợ của mình mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.
b) Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc 45 ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.
- Bên bạn có thể xem xét về tịch thu giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng theo khoản 5, điều 16, Nghị định 48/2010/NĐ-CP.
- Trường hợp chứng minh (tính toán) được các thiệt hại do chậm tiến độ, kinh phí làm lại hồ sơ thủ tục... với đơn vị tư vấn mới có thể khởi kiện ra tòa án dân sự để yêu cầu bên kia bồi thường. Trường hợp này ngoài các quy định trong NĐ 48 bạn cần xem thêm các quy định của Luật Dân sự có liên quan (cái này thường người ta có luật sư chuyên nghiệp, chứ không ai biết hết được).
Mời các chuyên gia bổ sung thêm.