1. Bảo lãnh dự thầu nhằm trong nhóm Điều kiện tiên quyết (nội dung cơ bản).
2. Tại khoản b, Điều 28 Chương V, Nghị định 85/CP quy định về việc bảo đảm dự thầu như sau:
Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng không hợp lệ được xét trên 6 điểm:
2.1. Có giá trị thấp hơn;
2.2. Không đúng đồng tiền quy định;
2.3. Thời gian hiệu lực ngắn hơn;
2.4. Không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu;
2.5. Không đúng tên gói thầu, tên nhà thầu (trường hợp đối với nhà thầu liên danh theo quy định tại Điều 32 Nghị định này);
2.6. Không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính).
Như vậy, theo trường hợp bạn hỏi sẽ được xem xét và đánh giá tại điểm số 2.4, và xem xét thêm trường hợp có nhưng không đủ.
3. Bước đánh giá HSDT tại điều 29 của Nghị định 85/CP:
“…Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu theo quy định tại Điều 36 của Luật Đấu thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên môn phù hợp và các tài liệu khác theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu với điều kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.”
Như vậy, việc bổ sung (nếu có) chỉ nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực kinh nghiệm cùng điều kiện kèm theo là không thay đổi nội dung cơ bản, không thay đổi giá dự thầu của HSDT.
Việc nhà thầu không nộp Bảo lãnh dự thầu gồm bảo lãnh và sửa đổi (nếu có để hoàn tất các nội dung của bảo lãnh dự thầu theo yêu cầu của HSMT) là vi phạm quy định tại Điểm 2.4 nêu trên.
Quan điểm của mình trong trường hợp này là không làm rõ, bổ sung.
Trân trọng,