Cọc Khoan Nhồi mini BTCT

  • Khởi xướng Khởi xướng Chuyen Thi Cong
  • Ngày gửi Ngày gửi
C

Chuyen Thi Cong

Guest
Trong khoảng thời gian 1 năm trở lại đây xu hướng các nhà dân trên địa bàn Hà Nội thường sử dụng Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT cho nền móng.Tôi thấy người dân giờ rất nhậy cảm về thông tin và có sự hiểu biết sâu sắc tới Nghành Xây Dựng của chúng ta.Vì trên thực tế Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT sử dụng tốt nhất đối với những nhà cao tầng có diện tích > 70 m2 x 4 tầng.Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT có tiết diện cọc thường từ 300-600 mm,chịu tải trọng lớn thường từ 30 - 150 tấn trên một đầu cọc.Về ưu điểm thì Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT ổn định hơn ép cọc BTCT.Giá thành thì lại chỉ ngang bằng hoặc rẻ hơn ép cọc BTCT.Chính giá thành và chất lượng của Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT đã đem lại sự lựa chọn đúng đắn cho người sử dụng.
Sau đây là một số ưu điểm của Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT :

Chiều sâu khoan cọc tối đa 40 m do đó điều kiện chống lật được loại bỏ.Chiều xâu khoan cọc đảm bảo do đó đài móng cũng giảm về kích thước.
• Có thể khoan xuyên tầng đất cứng.
• Khi gặp chướng ngại vật hoặc tầng đất tốt giả định có thể khoan phá để xuống sâu hơn đến tầng đất chịu lực.
• Thời gian thi công nhanh
• Sử dụng tốt cho trường hợp lớp đất tốt xen kẹp bên trên lớp đất xấu mà không thể đóng hoặc ép cọc BTCT thông thường.
• Độ an toàn trong thiết kế và thi công cao. Bê tông được đổ liên tục từ đáy hố khoan lên trên nên tránh được tình trạng chấp nối giữa các cọc. Độ nghiêng lệch của các cọc nằm trong giới hạn cho phép.
• Thiết bị thi công nhỏ gọn nên có thể thi công trong điều kiện xây dựng chật hẹp. Không gây ảnh hưởng đối với phần nền móng và kết cấu của các công trình kế cận.
• Dễ thi công móng và đà kiềng, khối lượng bê tông và cốt thép ít, đào đắp đất ít, không ảnh hưởng nhà bên cạnh hoặc ngược lại.
• Đường kính cọc tăng giảm và tùy theo sức chịu tải tính toán: Ø300, 400, 500, 600,…
• Không có khớp nối như cọc ép, đảm bảo truyền tải trọng đúng tâm.
• Dễ kiểm soát tỷ lệ trộn bê tông và cốt thép khi đổ cọc. Mác bê tông rất cao.
• Không phải đào bỏ đi phần nền móng công trình cũ mà vẫn triển khai thi công được móng cọc khoan nhồi
• Kết cấu thép dài liên tục 11,7 m.
• Với công trình cần tải trọng lớn hơn thiết kế đơn vị chúng tôi Cọc Khoan Nhồi BTCT mở đáy(Chân Voi) .
• Tổng giá thành xây dựng của móng Cọc Khoan Nhồi bêtông cốt thép chỉ tương đương với tổng giá thành của móng ép cọc bêtông cốt thép.
• …….
Chúng tôi là Công ty chuyên thi công nền móng bằng phương pháp Cọc Khoan Nhồi Bêtông Cốt thép mini có Đường Kính từ 300 – 600 (mm).
Xin trân thành cám ơn sự quan tâm của các bạn trong diễn đàn
Chúng tôi rất mong tạo dựng được mối quan hệ hợp tác với các bạn thông qua công việc này . Cọc khoan nhồi bêtông cốt thép sẽ được phổ biến rộng rãi tới các dự án sắp và đang được Thi Công.
Uy Tín , Trách Nhiệm tạo nền móng vững chắc cho ngôi nhà bạn!

Công Ty Cổ Phần Xây Dựng & Xử Lý Nền Móng Quân Vương
Trụ sở : Số 35/4 - A8 Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội
* Liên hệ KSXD Bùi Minh Tân – Giám Đốc
Điện thoại liên hệ : 090.417.4078
090.229.5678
 
Last edited by a moderator:
Chà , cái phương pháp thi công này hình như là tương đối mới vì mình cũng vừa mới nghe . Xưa nay mình chuyên về cọc ép bêtông cốt thép chứ không sâu sắc về cọc khoan nhồi . Về kinh tế và độ chắc chắn thì sử dụng cọc khoan nhồi chắc chắn nhưng mắc hơn nhiều so với cọc ép bêtông đúc sẵn , nhưng theo bạn nói thì phương pháp ép cọc mini này giá thành cũng ngang bằng cọc ép phải không ? Nghe có vẻ khả thi lắm .
Hiện nay mình đang tìm hiểu sau hơn về cọc khoan nhồi để bồi dưỡng thêm kiến thức cho các công tác kiểm tra sau này . Thank bạn vì những thông tin bổ ích .
:cool:
 
Nghe anh giới thiệu thì có vẻ phương pháp này đạt đủ tiêu chí "Ngon, bổ, tốt, rẻ". Nếu anh không có nhiều thời gian thì mỗi cuối tuần một lần, xin post bài ( cả lý thuyết và thiết kế cụ thể ) cho AE trong diễn đàn tham khảo với ! Cảm ơn anh .
 
Mình thì nghĩ là nó cũng không rẻ đâu. Làm cho nhà dân, chỉ ép cọc thôi đã đắt lắm rồi, mình không thi công nhà nên ko rõ, nhưng cũng có nghe nói nhà đóng cọc hay ép cọc sẽ đắt hơn đóng cọc tre nhiều. Nếu làm bằng cọc khoan nhồi, dù kích thước đường kính nhỏ nhưng chắc chắn máy móc dùng đến thì vẫn như bình thường với khi làm cọc khoan nhồi loại to, do đó mà giá thành chắc cũng kha khá đấy.
 
Đề nghị bạn Chuyên thi công cho anh em thông số kỹ thuật, giá thị trường của lọai cọc này đi đã. Chúng ta là dân kỹ thuật bàn với nhau mà không có thông số, không có có giá, trong khi đây lại là diễn đàn dự toán thì khác nào thầy bói xem voi. Còn trong trường hợp bạn muốn tiếp thị cho công việc của bạn thì với mấy dòng QC như vậy e chưa ổn đâu.:beer:
 
Cọc nhồi Fi nhỏ.

Xin pác cho thông số kỹ thuật.
Biện pháp thi công.
Tính toán.
 
Sức chịu tải tham khảo: Ø300 = 35 tấn, Ø350 = 42 tấn, Ø400 = 56 tấn, Ø500 = 86 tấn, Ø600 = 140 tấn.
.
*Ưu điểm:

- Tùy theo điều kiện địa chất và tải trọng của công trình, trên tổng thể giá thành của phương án xử lý nền móng khi sử dụng cọc nhồi đường kính nhỏ hợp lýdo khả năng chịu tải trên mỗi đầu cọc khá cao nên số lượng cọc trong móng giảm. Thêm vào đó phần đài cọc, giằng móng giảm thiểu do số lượng cọc ít, cọc có thể thi công sát công trình bên cạnh (cách>=10cm) nên không phải thiết kế đài cọc kiểu consol dẫn đến làm giảm kích thước đài cọc.

- Thiết bị thi công nhỏ gọn nên có thể thi công trong điều kiện xây dựng chật hẹp. Không gây ảnh hưởng đối với phần nền móng và kết cấu của các công trình kế cận.

- Độ an toàn trong thiết kế và thi công cao. Bê tông được đổ liên tục từ đáy hố khoan lên trên nên tránh được tình trạng chấp nối giữa các cọc. Độ nghiêng lệch của các cọc nằm trong giới hạn cho phép.
- Thời gian thi công nhanh.
- Xác định địa tầng từng cọc xuyên qua một cách trực quan, từ đó có thể xác định chính xác chiều sâu cọc để đảm bảo an toàn. Xác định được độ ngầm của cọc vào tầng đất tốt. (Sét dẻo cứng, cát hạt trung, cát thô chặt vừa)
- Sử dụng tốt cho trường hợp lớp đất tốt xen kẹp bên trên lớp đất xấu mà không thể đóng hoặc ép cọc BTCT thông thường.
- Thiết bị thi công đa dạng có thể lựa chọn tùy theo mục đích và điều kiện thi công, phần lớn thiết bị được sản xuất tại Việt Nam, phụ tùng dễ thay thế.
- Dễ thi công móng và đà kiềng, khối lượng bê tông và cốt thép ít, đào đắp đất ít, không ảnh hưởng nhà bên cạnh hoặc ngược lại.
- Đường kính cọc tăng giảm và tùy theo sức chịu tải tính toán: Ø300, 350, 40, 500, 600,…
- Không có trên lệch giữa các tim cọc, từ đó khi tính toán cho móng & đà kiềng không cần đặt hệ số an toàn lớn, tiết kiệm được chi phí cho công trình.
- Không đào nền để làm móng, giữ nguyên sự ổn định của đất nền.
- Biết rõ ràng địa tầng, từng lớp bên dưới, từ đó có thể tính toán chính xác sức chịu tải của cọc. Khi đưa ra thực tế rất ít sai lệch, xác định địa tầng đất chịu lực tốt.
- Tính bền vững và ổn định của công trình rất cao, không bị ảnh hưởng khi nhà liền kề đào móng xây dựng, không bị nghiêng lún.
- Không có khớp nối như cọc ép, đảm bảo truyền tải trọng đúng tâm.
- Dễ kiểm soát tỷ lệ trộn bê tông và cốt thép khi đổ cọc. Mác bê tông rất cao.

- Kết quả thí nghiệm thực tế:



° Cọc Ø 300 đạt 30 – 60 T/ cọc
° Cọc Ø 350 đạt 50 – 80 T/ cọc
° Cọc Ø 400 đạt 60 – 90 T/ cọc
° Cọc Ø 500 đạt 80 – 130 T/ cọc
° Cọc Ø 600 đạt 100 – 160 T/ cọc

- Thực tế cho thấy cọc khoan nhồi không có nhiều khuyết tật.
- Thi công mọi địa hình (kể cả trên sông)
- Tính an toàn lao động cao hơn cọc ép.
- Giá thành tương đương cọc ép.
- Có thể khoan xuyên tầng đất cứng.
- Đưa tải của công trình xuống tầng đất chịu lực (cát hạt thô)
- Khi gặp chướng ngại vật hoặc tầng đất tốt giả định có thể khoan phá để xuống sâu hơn đến tầng đất chịu lực.
- Phạm vi ứng dụng:
- Các công trình nhà cao tầng xây chen trong thành phố.
- Gia cố nền cho các công trình sửa chữa, cải tạo, nâng tầng.
- Các công trình có mặt bằng thi công chật hẹp (không thể đưa các thiết bị thông thường vào thi công).
- Các công trình có yêu cầu về bảo đảm an toàn cho các công trình lân cận, cần tránh xảy ra tranh chấp, đền bù hư hỏng cho quá trình xây dựng.
- Các công trình cầu, móng hàng rào, tường bao cho tầng hầm, công trình trên bờ sông…
- Các công trình có địa tầng xen kẹp phức tạp.
-
*Khuyết điểm:


- Công nghệ phức tạp tốn nhiều công đoạn, đòi hỏi bên thi công phải có chuyên môn và kinh nghiệm thi công cọc khoan nhồi.
- Mặt bằng thi công sình lầy do dung dịch sét.
- Nhiều công đoạn thi công và giám sát.
 
Về công nghệ cọc khoan nhồi thì không phải bàn rồi. Vì Mini nên việc kiểm tra đánh giá chất lượng cọc thế nào? Giá thị trường tính cho 1 đơn vị là bao nhiêu? Tuantuan có thể thông tin thêm được không?
 
Một vấn đề nữa là nhà thầu thi công. Có nhiều nhà thầu thi công (trong cả nước) không nhỉ? Vấn đề về định mức lập dự toán?
 
Giá cọc nhồi tham khảo( giá trị thực theo bản vẽ thiết kế + mặt bằng thi công):
*Cọc D300: 180.000vnd/md
*Cọc D350: 230.000vnd/md
*Cọc D400: 320.000vnd/md ...
Chất lượng cọc nhồi mini "Small diameter bored pile" phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ, thiết bị và tay nghề của thợ, với cọc nhồi mini rất cần có giám sát A trực tiếp giám sát quá trình khoan và đổ bê tông
Bạn nào cần biết thêm thì liên hệ với mình. ĐT: 0914350055)(
 
Vẫn phải nén tĩnh cọc thử chứ. Công nghệ thi công cọc mini như bạn nói không so sánh khác biệt với cọc đương kính lớn?
Kiểm tra chất lượng cọc như SA, PIT...
:beat:
 
Công nghệ cọc nhồi mini này mới chỉ xuất hiện cách đây không lâu, mà nhược điểm lớn nhất của nó là về tính an toàn của cọc, hay nói cách khác là do đường kính nhỏ nên nó không áp dụng được các cách kiểm soát chất lượng cọc thông thường mà chỉ có thể kiểm tra bằng nén tĩnh trong khi việc thử tải tĩnh chỉ có thể làm cho 1 -2 cọc là cùng vì liên quan vấn đề tài chính. Trong khi quá trình thi công thì gồm nhiều bước và kèm theo nhiều rủi ro về các sự cố khác nhau ví dụ như sập thành hố khoan,gặp đá mồ côi hoặc dị vật, bêtông không đều, lộ thép,....... Đó là nhược điểm lớn nhất của loại cọc này.
Dù sao, với mình thì chỉ trường hợp bất đắc dĩ mới nên dùng, không thì có ngày rủi ro hoàn toàn có khả năng xảy ra.
 
Công nghệ cọc nhồi mini này mới chỉ xuất hiện cách đây không lâu, mà nhược điểm lớn nhất của nó là về tính an toàn của cọc, hay nói cách khác là do đường kính nhỏ nên nó không áp dụng được các cách kiểm soát chất lượng cọc thông thường mà chỉ có thể kiểm tra bằng nén tĩnh trong khi việc thử tải tĩnh chỉ có thể làm cho 1 -2 cọc là cùng vì liên quan vấn đề tài chính. Trong khi quá trình thi công thì gồm nhiều bước và kèm theo nhiều rủi ro về các sự cố khác nhau ví dụ như sập thành hố khoan,gặp đá mồ côi hoặc dị vật, bêtông không đều, lộ thép,....... Đó là nhược điểm lớn nhất của loại cọc này.

Những gì bạn anhminhgc nói là hoàn toàn đúng nhưng những nhược điểm sẽ được khắc phục bằng "công nghệ, thiết bị thi công, và tay nghề thợ đứng máy"
- sập thành hố khoan: đã có dung dịch bùn khoan rồi mà, vã lại cọc nhồi mini nên bán kính trong nhỏ nên rất khó sập thành
- gặp đá mồ côi hoặc dị vật: mũi khoan có thể khoan xuyên qua các đá mồ côi hoặc dị vật trường hợp này chỉ sợ ở cọc ép
- bêtông không đều, lộ thép: nếu có điều kiện đến công trường thi bạn sẽ thấy nhược điểm này rất ít xảy ra với công nghệ, thiết bị thi công hiện nay
Nói chung cọc nhồi đã có mặt gần 10 năm nay ở Tp.HCM nhưng các sự cố hầu như rất ít. Hiện nay các công ty khoan nhồi lâu năm sẽ bảo hành tải trọng cho công trình với điều kiện là chiều sâu cọc phải do đơn vị thi công quyết định ( <= chiều sâu cọc ép ), tải trọng các công ty bảo hành thường lấy theo giá trị mà mình đã đưa lên ở các mục trước
 
Last edited by a moderator:
Mình đang rất quan tâm tới đề tài này
Bạn có thể cho mình thuyết minh về biện pháp thi công + các biện pháp kiểm tra không?
 
Giá thành và phương pháp kiểm tra

*Giá cho cọc khoan nhồi mini tính cho phần nhân công không bao gồm vật liệu(sắt , xi măng, cát vàng , sắt).Giá vật liệu thường được báo vào thời điểm ký hợp đồng.Nói chung giá vật liệu gần tương đương giá nhân công.
*Giá phụ thuộc địa hình,bản vẽ kết cấu cọc,số lượng cọc,chiều sâu khoan cọc .
D300 : 150 ~ 170.000ngh/m
D400 : 190 ~ 220.000ngh/m
D500 : 250 ~ 270.000ngh/m
D600 : 300 ~ 350.000ngh/m

*Phương pháp kiểm tra: Có 02 phương án
01- Kiểm tra bằng nén tĩnh:Thường chọn phương án này vì giá rẻ

-Trong bản vẽ thi công cọc Đơn Vị Thiết Kế chọn một số cọc Thí Nghiệm( số lượng cọc thí nghiệm phụ thuộc tổng số cọc trong công trình).Quy định trên 15 cọc thì bắt buộc phải có cọc thí nghiệm.
-Trong quá trình thi công các cọc không thí nghiệm sẽ được để sắt leo chờ phục vụ cho neo nén tĩnh cọc thí nghiệm sau này.

02- Phương pháp siêu âm:Không thường chọn vì giá cao
-Trong quá trình thi công đơn vị thi công phải đặt 02 ống thép chờ suốt chiều dài cọc phục vụ cho siêu âm sau này.Đường kính ống thép phụ thuộc đơn vị thiết kế đưa ra nhưng thường D60 => Đây cũng là một nguyên nhân đội giá thành nên cao.

Trên đây là một số thực tế tôi đã trải qua.Nếu các bạn có thắc mắc hoặc cần kiểm chứng thực tế thi công xin mời thăm quan công trình tôi chuẩn bị thi công 10h30 11/01/2008 ép cừ,đầu tháng 02/2008 khoan 22 cọc 600( Tính theo lịch âm),địa chỉ 37 Trần Quốc Toản Hà Nội.Mọi vấn đề xin liên hệ 0926 66 2626 .Em là Tân( Mail: Cockhoannhoi.mini.BTCT@Gmail.com
 
Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu

Xin gửi tới các bạn Tiêu Chuẩn Thi Công Và Nghiệm Thu Cọc khoan Nhồi mini BTCT
 
Theo tôi biết thì loại cọc khoan nhồi đường kính nhỏ này đã xuất hiện ở TpHCM cùng khá lâu rồi. Hình như là 7-8 năm gì đó. Hiện này nó đước áp dụng rộng rãi tại các công trình xây dựng nhà dân và làm tường chắn đất cho các công trình nhà cao tầng có tầng hầm (thay thế cho tường barret).
Tuy nhiên theo tôi biết thì đây là loại cọc có đường kính nhỏ nên chưa có tiêu chuẩn nào để đánh giá chất lượng của cọc khoan nhồi loại này (TCXD 326-2004 chỉ áp dụng cho cọc khoan nhồi có D>=600) Vd: đánh giá chỉ tiêu bentonite, ko thể đặt ống để siêu âm đánh giá chất lượng cọc vì đường kính quá nhỏ. Vả lại khi thi công cọc loại này thì nên đổ bằng BT thương phẩm thì chất lượng còn có thể tạm tin tưởng được, chứ đổ bằng máy trộn thì ...khó mà tin tưởng được (tuy nhiên vì khối lượng BT/1 cọc loại này thường rất nhỏ nên người ta thường đổ bằng BT trộn tại hiện trường).
Có vài ý kiến, mong các bác chỉ giáo.
 
Giá 1md Cọc Khoan nhồi mini BTCT hiện nay 02/2008?

Giá 1md Cọc Khoan nhồi mini BTCT hiện nay 02/2008 liệu có phù hợp không?
Nếu không thì xin bạn cho biết là bao nhiêu?
So với cọc Vuông có kinh tế không?
 
*Giá cho cọc khoan nhồi mini tính cho phần nhân công không bao gồm vật liệu(sắt , xi măng, cát vàng , sắt).Giá vật liệu thường được báo vào thời điểm ký hợp đồng.Nói chung giá vật liệu gần tương đương giá nhân công.
*Giá phụ thuộc địa hình,bản vẽ kết cấu cọc,số lượng cọc,chiều sâu khoan cọc .
D300 : 150 ~ 170.000ngh/m
D400 : 190 ~ 220.000ngh/m
D500 : 250 ~ 270.000ngh/m
D600 : 300 ~ 350.000ngh/m


Giá Cọc khoan nhồi so với cọc ép tương đương hoặc nhỏ hơn. Vì số lượng cọc trong một đài với cọc ép thường từ 3 - 6 cọc,thậm trí nếu đài lớn còn hơn.Như vậy theo giá cọc ép hiện nay dao động từ 170,000 - 200,000 k/m như vậy một đài cọc bạn sẽ phải mất thấp nhất 510,000 - 600,000 .Đây là tính cho đài nhỏ và thường đài nhỏ chỉ cần 1 cọc D300 với giá hoàn chỉnh(vật tư + nhân công) = 350,000k/m hoặc 1 cọc D400 với giá hoàn chỉnh(vật tư + nhân công) = 450,000k/m .Nói chung tuy theo thiết kế đưa ra giải pháp cọc.Theo kinh nghiệm của tôi thì Tổng giá thành cọc khoan nhồi Tương Đương cọc ép.
Nếu có bản vẽ cụ thể cho từng trường tôi sẽ tính cho bạn thấy điều tôi viết đây là có cơ sở.
Cám ơn bạn bạn đã quan tâm.Mọi chi tiết hơn xin liên hệ:
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng & Môi Trường Hải Dương

Trụ sở 2: Số 35/4 - A8 Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội

Email: CocKhoanNhoi.Mini.BTCT@Gmail.com



* Liên hệ trực tiếp với KSXD Bùi Minh Tân - Trưởng phòng kỹ thuật & kinh doanh

Điện thoại liên hệ : 092.666.2626

090.229.5678
 
*Giá cho cọc khoan nhồi mini tính cho phần nhân công không bao gồm vật liệu(sắt , xi măng, cát vàng , sắt).Giá vật liệu thường được báo vào thời điểm ký hợp đồng.Nói chung giá vật liệu gần tương đương giá nhân công.
*Giá phụ thuộc địa hình,bản vẽ kết cấu cọc,số lượng cọc,chiều sâu khoan cọc .
D300 : 150 ~ 170.000ngh/m
D400 : 190 ~ 220.000ngh/m
D500 : 250 ~ 270.000ngh/m
D600 : 300 ~ 350.000ngh/m


Giá Cọc khoan nhồi so với cọc ép tương đương hoặc nhỏ hơn. Vì số lượng cọc trong một đài với cọc ép thường từ 3 - 6 cọc,thậm trí nếu đài lớn còn hơn.Như vậy theo giá cọc ép hiện nay dao động từ 170,000 - 200,000 k/m như vậy một đài cọc bạn sẽ phải mất thấp nhất 510,000 - 600,000 .Đây là tính cho đài nhỏ và thường đài nhỏ chỉ cần 1 cọc D300 với giá hoàn chỉnh(vật tư + nhân công) = 350,000k/m hoặc 1 cọc D400 với giá hoàn chỉnh(vật tư + nhân công) = 450,000k/m .Nói chung tuy theo thiết kế đưa ra giải pháp cọc.Theo kinh nghiệm của tôi thì Tổng giá thành cọc khoan nhồi Tương Đương cọc ép.
Nếu có bản vẽ cụ thể cho từng trường tôi sẽ tính cho bạn thấy điều tôi viết đây là có cơ sở.

Cho mình hỏi nhé:
- Về kinh tế: giá vật liệu thay đổi liên tục như thế này liệu giá có cố ép quá để vào công trình hay không vậy? Phát sinh thì mệt lắm!:beat:
- Về thi công: thế cái đất cậu khoan lên thì giá trên đã có dọn đi chưa? Hay lại giống Hòa Thân đây?
- Về công tác thí nghiệm: Thực gia việc chỉ định cọc thử như bạn nói thì đúng lý thuyết nhưng cho tôi thấy chưa ổn vì: Trong thực tế nhà dân ở trong phố thì tận dụng tối đa diện tích, càng cao tầng càng tốt, nếu chỉ định nén tĩnh như bạn nói thì tôi chắc nhà phải có diện tích rộng. Trong trường hợp với nhà có diện tích hẹp, nếu chỉ định thử thì cậu làm được không? Cho anh em xem ví dụ và thông số cái nhà nào bé nhất mà cậu đã thử nhé.:beer:
 
Back
Top