Earthworks specification/Chỉ dẫn kỹ thuật cho công tác đất

  • Khởi xướng Hugolina
  • Ngày gửi
H

Hugolina

Guest
Earthwork specification/Chỉ dẫn kỹ thuật cho công tác đất
1.General
1.1 Notice of Commencement
The Contractor shall give at least seven days written notice of his intention to commence earthworks on any part of the site ans shall furnish the Engineer with all ground levels and other particulars he may require for the purpose of carrying out measurements.
Earthworks shall not be commenced until written approval has been received by the Contractor from the Engineer.

1. Phần chung
1.1. Thông báo khởi công
Nhà thầu phải gửi thông báo trước 7 ngày về ý định khởi công công tác đất tại bất kỳ phần công trường nào và phải cung cấp cho Kỹ sư các thông số về cốt đất và các thông tin cụ thể khác mà Kỹ sư có thể yêu cầu để thực hiện các tính toán.
Công tác đất sẽ không được tiến hành khi Nhà thầu chưa nhận được văn bản chấp thuận của Kỹ sư.

1.2. Soil Investigation Reports
The Employer has carried out soil investigations in each town. Soil investigation reports are available for inspection during the Bidding period in the offices of the Employer. The Contractor shall take all such additional steps that he considers necessary to familiarise himself with the surface and subsurface conditions at the site.
Soil investigation data is furnished for information only and it shall be expressly understood the Employer will not be held responsible for any interpretations or conclutions drawn therefrom by the Contractor. If during construction the soil conditions prove to deviate from those set out in the soil investigation data so that an effect may or will be experienced on the work, the Contractor shall immediately inform the Engineer.

1.2. Báo cáo khảo sát hiện trường
Bên thuê thầu đã tiến hành khảo sát đất tại mỗi tỉnh có dự án. Nhà thầu có thể nghiên cứu các báo cáo khảo sát đất tại các văn phòng của Bên thuê thầu trong thời gian đấu thầu. Nhà thầu phải tiến hành các bước tiếp theo mà mình cho là cần thiết để làm quen với các điều kiện bề mặt và các lớp dưới đất của công trường.
Số liệu khảo sát đất được cấp chỉ để làm thông tin, cần hiểu rõ rằng Bên thuê thầu sẽ không chịu trách nhiệm về bất cứ việc hiểu hay kết luận nào của Nhà thầu lấy cơ sở từ các số liệu này. Nếu trong thời gian thi công điều kiện đất có biểu hiện sai lệch đi so với các điều kiện nêu trong dữ liệu khảo sát đất mà có thể hoặc sẽ gây ảnh hưởng đến công trình, Nhà thầu phải thông báo ngay cho Kỹ sư.

Các từ cần lưu ý :

earthwork : công tác đất, việc làm đất
notice of commencement: thông báo khởi công
written notice : Thông báo bằng văn bản
ground level : cao trình, độ cao mặt đất, cốt đất
soil investigation report : báo cáo khảo sát hiện trường
 
Last edited by a moderator:
H

Hugolina

Guest
1.3. Earthworks to lines and levels
The whole of the earthworks for the Works shall be carried out to the required dimension and levels.
For the purpose of the Specification, the term "ground level" shall refer to the ground surface before the start of earthwork operation, but after the operations of site clearance. The expression “formation level” where used in the Specification shall mean the excavated foundation level of the structure concerned including the level at the top of blinding concrete.

1.3. Công tác đất theo tuyến và cao độ
Toàn bộ công tác đất cho Công trình phải được thực hiện theo kích thước và cao độ yêu cầu.
Trong Chỉ dẫn Kỹ thuật này, thuật ngữ "cao độ mặt đất" là để chỉ bề mặt đất trước khi bắt đầu thực hiện các công tác đất nhưng là sau khi đã giải phóng mặt bằng. Thuật ngữ "cao độ thành tạo" dùng trong Chỉ dẫn kỹ thuật này có nghĩa là cao độ móng được đào tính đến bề mặt trên của lớp bê tông lót.


1.4. Borrow area
It is the Contractor’s responsibility to locate the borrow areas for all kind of materials and obtaining, transporting and placing them when needed for the execution of the Works. The Contractor shall obtain the approval of the Engineer for the areas as well as for the materials he proposes to use.
Fill material for incorporation in the Works shall be obtained from approved borrow areas after the completion of any tests to confirm the suitability of the material.
On completion of excavation, the Contractor shall trim, grade and leave the borrow area in a tidy condition and shall carry out any further earthworks necessary to prevent accumulation of water in the area.

1.4. Khu vực vật liệu mượn (cho đắp nền)

Nhà thầu có trách nhiệm chọn các khu vực vật liệu mượn để đắp nền, khai thác, vận chuyển và san rải khi cần thiết để thi công Công trình. Nhà thầu phải được sự đồng ý của Kỹ sư về các khu vực mượn cũng như về vật liệu mà Nhà thầu đề xuất sử dụng.

Vật liệu đắp cho Công trình phải được lấy từ những địa điểm mượn đã được duyệt sau khi đã tiến hành thử để khẳng định sự phù hợp của vật liệu.
Khi hoàn thành việc đào đất, Nhà thầu phải tu sửa, san và hoàn trả mặt bằng gọn gàng và phải tiến hành các công tác đất tiếp theo nếu cần để tránh ứ đọng nước trong khu vực.


1.5. Disposal of surplus excavated material
The Contractor shall be responsible for negotiating and securing suitable areas for disposal of surplus excavated materials and shall pay any fees or other payments associated with such disposal.
In connection with the disposal of excess spoils, the Contractor shall be responsible for the following during the Contract period:
a)Upgrading the strength and the quality of the existing access road(s) and maintaining the same in good order and final reinstatement.
b)Keeping vehicles clean when leaving the tipping area(s) and to ensure they do not contaminate public roads.

1.5.Đổ vật liệu đào dư
Nhà thầu có trách nhiệm đàm phán và bảo đảm có các địa điểm thích hợp để đổ vật liệu đào dư và phải trả mọi chi phí liên quan đến công việc này.
Cùng với việc đổ vật liệu đào dư, Nhà thầu phải chịu trách nhiệm cho các vấn đề sau trong quá trình thực hiện Hợp đồng:
a) Nâng cấp độ bền và chất lượng của các đoạn đường vận chuyển hiện có, duy tu, bảo dưỡng để đảm bảo tình trạng tốt và sau đó hoàn trả lại như ban đầu.
b) Giữ phương tiện vận chuyển sạch sẽ khi rời khỏi các khu vực đổ vật liệu và đảm bảo chúng không gây ô nhiễm cho đường xá công cộng.


Các từ cần lưu ý :
gound level : cao độ mặt đất, cốt đất
blinding concrete: bê tông lót
fill material : vật liệu đắp, vật liệu lấp
surplus excavated soil/ excess spoils : đất đào thừa (đất đào còn lại sau khi đã dùng để lấp)
 
H

Hugolina

Guest
1.6. Samples and testing/ Mẫu và thử nghiệm
Materials proposed for use during construction shall be tested on site in accordance with the procedures as prescribed in BS 1377 to determine its characteristics and suitability. The Contractor shall perform the following material tests and obtain the Engineer’s approval prior to the use of materials:
a)[FONT=&quot] [/FONT]Determination of field compaction of excavated or imported fill, and determination of optimum dry density.
b)[FONT=&quot] [/FONT]Grading tests for granular and other fill.
The Contractor shall submit to the Engineer for approval samples of each types of filling to be used in the works.

Vật liệu đề xuất dùng cho thi công phải được thử nghiệm tại công trường theo quy trình của Tiêu chuẩn BS 1377 để xác định các đặc trưng và sự phù hợp. Nhà thầu phải thực hiện các thử nghiệm vật tư sau đây và phải xin ý kiến đồng ý của Kỹ sư trước khi sử dụng vật tư :

a) Xác định độ đầm chặt của đất đào hoặc đất mượn từ nơi khác về và xác định tỷ trọng khô tối ưu
b) Thử nghiệm xác định phân loại cho đất và các vật liệu san lấp khác.

Nhà thầu phải trình Kỹ sư phê duyệt các mẫu cho từng loại vật liệu lấp sử dụng vào công trình.

2. Excavations/Công tác đào đất
2.1. Excavation Method Statement/Thuyết minh biện pháp đào
The Contractor shall prepare a method statement of his proposal for earthworks operation for each particular part of the Works to be constructed at any one time, detailing the location, programme of excavation, temporary supports and the placing and handling of the spoil.
The Contractor shall submit of the Engineer’s approval his proposed method statement at least twenty eight days before his intended date to commence earthworks on each particular part of the Works.
Nhà thầu phải lập thuyết minh biện pháp thi công công tác đất cho từng khu vực cụ thể của Công trình, trong đó nêu cụ thể vị trí, lịch tiến độ đào, cừ vách chống tạm thời, đổ và vận chuyển đất thừa đi nơi khác.
Nhà thầu phải trình bản thuyết minh này cho Kỹ sư phê duyệt ít nhất là 28 ngày trước ngày dự kiến bắt đầu việc đào đất ở mỗi khu vực cụ thể.

2.2. Trial holes/ Hố đào thử
The Contractor shall excavate any trial holes he may require to determine the position of underground services, sub-soil drains or for any other reason. The Contractor shall arrange for the refilling and reinstatement of trial holes to be carried out immediately the required information is obtained. The reinstatement of the surfaces of trial holes shall be carried out to the approval of the Engineer.
Nhà thầu phải đào các hố đào thử bất kỳ để xác định vị trí các công trình ngầm, các đường cống tiêu hoặc vì một lý do nào khác. Nhà thầu phải bố trí lấp và hoàn trả mặt bằng như cũ cho các hố đào thử đó ngày sau khi có được các thông tin cần thiết. Việc hoàn trả bề mặt của các hố đào thử phải được thực hiện đến khi Kỹ sư chấp nhận.

2.3. Extent of Excavations/Phạm vi đào đất
Earthworks shall comply with BS 6031.
The extent of excavations shall be the minimum necessary or practicable in the opinion of the Engineer for the construction of the Works.
The construction of open trenches shall, at any one time, be limited to lengths previously approved by the Engineer. Work on each approved length shall be completed to the satisfaction of the Engineer before work on any new length is commenced.
Trench widths shall be as shown on the drawings.
No excavations with battered sides will be permitted in public highways, private gardens or within 3 meters of any building or other structure.
Công tác đào đất phải tuân thủ theo Tiêu chuẩn BS 6031.
Phạm vi đào đất phải là phạm vi tối thiểu đủ hoăc thích hợp cho việc thi công công trình theo chỉ đạo của Kỹ sư.
Việc đào các mương hở chỉ được giới hạn ở độ dài đã được Kỹ sư cho phép trước. Sau khi hoàn thành từng đoạn và được Kỹ sư nghiệm thu đạt yêu cầu mới được bắt đầu đào đoạn mới.
Chiều rộng của các mương phải như trong bản vẽ.
Không được đào lấn sang các khu vực thuộc đường ô tô công cộng, vườn tược của cá nhân hoặc trong phạm vi 3 m của một ngôi nhà hay kết cấu nào đó.



2.4. Stripping of topsoil/ Bóc lớp đất mặt
Topsoil shall be stripped from the whole or part of the Site to a depth of 250 millimeters and set aside for re-use as a separate operation prior to any further excavation, which may be required.
Topsoil shall include any surface material capable of supporting vegetation and suitable for use in soiling areas to be grassed or cultivated.
The Contractor shall not dispose of surplus topsoil without the permission of the Engineer.
Lớp đất mặt của toàn bộ hoặc một phần công trình sẽ được bóc đến độ sâu 250 mm và để sang một bên để sử dụng lại làm việc khác trước khi đào tiếp phần khác.

Lớp đất mặt phải bao gồm những vật liệu bề mặt có thể trồng được cây và phù hợp để trồng cỏ hoặc hoa màu.

Nhà thầu không được bỏ đất bóc thừa khi chưa được Kỹ sư cho phép
.
 
E

eran

Guest
Một số đề xuất chỉnh lại một số từ, cầu của tôi cho phù hợp với thuật ngữ của Luật xây dựng, Nghị định hướng dẫn và hoàn cảnh:

The Employer: Bên thuê thầu.
Nên dịch “Chủ đầu tư”

Soil investigation reports: Báo cáo khảo sát đất/Báo cáo khảo sát hiện trường
Nên dịch “Báo cáo khảo sát địa chất”

The Contractor shall take all such additional steps that he considers necessary: Nhà thầu phải tiến hành các bước tiếp theo mà mình cho là cần thiết
Nên dịch là “Nhầ thầu phải tiến hành thêm mọi bước mà Nhà thầu cho là cần thiết”


Grading tests for granular and other fill: Thử nghiệm xác định phân loại cho đất và các vật liệu san lấp khác.
Nên dịch là “Các thí nghiệm xác định thành phần hạt của cốt liệu và vật liệu đắp khác”

Engineer: Kỹ sư
Nên dịch là rõ là: Giám sát thi công xây dựng

Each particular part of the Works: Cho từng khu vực cụ thể của Công trình
Nên dịch là “Cho từng hạng mục cụ thể của Công trình”

The Contractor shall excavate any trial holes he may require to determine the position of underground services: Nhà thầu phải đào các hố đào thử bất kỳ để xác định vị trí các công trình ngầm.
Nên dịch rõ là “Nhà thầu phải đào các hố đào tử bất ký mà Nhà thầu có thể cần để xác định vị trí các công trình ngầm”

The extent of excavations shall be the minimum necessary or practicable in the opinion of the Engineer for the construction of the Works: Phạm vi đào đất phải là phạm vi tối thiểu đủ hoăc thích hợp cho việc thi công công trình theo chỉ đạo của Kỹ sư
Nên dịch “ý kiến của Giám sát thi công xây dựng”. Các điều kiện hợp đồng thì Giám sát thi công hay Chủ đầu tư chỉ đồng ý, chấp thuận, phê duyệt chứ không chỉ đạo Nhà thầu làm gì trừ trường hợp khẩn cấp…

Cám ơn...



 
H

Hugolina

Guest
Cảm ơn bạn eran đã có góp ý giúp cho phần dịch được chính xác hơn.
Tuy nhiên có một vài chỗ mình xin có ý kiến thêm.

Đây là hợp đồng ICB (đấu thầu quốc tế) nên không thể nói phải dịch cho phù hợp với luật hay nghị định của Việt Nam, với lại ở đây là mình đưa các phần của một hồ sơ mời thầu cụ thể.

1. Employer:Trong phần Conditions of Contract của hồ sơ này có định nghĩa (nêu trước phần Specs này) như sau : The Employer is the party who will employ the Contractor to carry out the Works". Theo kinh nghiệm của mình thì Employer không nhất thiết phải là Project owner, ví dụ như trường hợp của đơn vị mình.

2. Engineer : Cũng như thuật ngữ Employer thì thuật ngữ này cũng đã được định nghĩa ở phần Conditions of Contract. Mình thường hiểu với nhau là Tư vấn, song đã có định nghĩa là Kỹ sư (và các dự án cũng thường dịch thế cả) thì có lẽ cứ nên để thế thôi. Trên thực tế và qua đọc trên sách
vở, mình thấy ở nhiều dự án tư vấn ở nước ngoài họ thường làm từ khâu thiết kế đến giám sát thi công luôn, nên không phải dịch là Tư vấn giám sát thi công đều đúng trong mọi trường hợp.

Box dạo này sôi động trở lại rồi, mong các bạn tham gia tích cực hơn nhé!:D
 
E

eran

Guest
Cho dù là đấu thầu quốc tế thì nhưng nếu dự án tại việtnam thì vẫn phải tuân theo pháp luật việt nam kể cả dự án có yếu tố nước ngoài. Chỉ trừ
trường hợp nhà nước việt nam có tham gia điều ước quốc tế có quy định khác với luật xây dựng.

Chắc chắn nếu dự án tại việt nam khi có tranh chấp mà không giải quyết được qua trọng tài kinh tế phải đưa lên toà án dân sự tại Việtnam thì sẽ phải chiếu theo Luật xây dựng việtnam. Khi đó câu từ có thể là yêu tố thắng hay thua...
Nói chung là hiện nay luật pháp viẹt nam cũng đã hoàn chỉnh dần, cần có sự hiểu biết và nắm chắc khi xây dựng hồ sơ mời thầu, cũng như hợp đồng xây dựng... Kể cả khi dự án sử dụng vốn ODA hay các nguồn vốn nước ngoài khác...
 

Top