K
keisaigon
Guest
Em có đứa em nhờ dịch giúp 1 đoạn từ TA sang TV. Dịch xong rồi mà thấy vẫn chuối quá. Rất mong anh chị hay bạn nào bớt chút thời gian kiểm tra giúp.
1. INTRODUCTION
GIỚI THIỆU
All projects, both construction and environmental restoration, require cost estimates to plan and budget the project efficiently.
Tất cả các dự án, kể cả xây dựng và tái tạo môi trường, cần phải làm dự toán để lập kế hoạch và ngân sách cho dự án đạt hiệu quả.
Numerous estimates are often prepared sequentially for a given project as the project matures, and the level of information and detail available to the estimator increases.
Hầu hết các dự toán thường được thực hiện theo đúng trình tự cho một dự án được giao để dự án đó hoàn chỉnh, và mức độ thông tin và chi tiết sẵn có của người lập dự toán tăng thêm .
2. CONSTRUCTION ESTIMATES
DỰ TOÁN XÂY DỰNG
For construction project development and control, there are four basic types of cost estimates that are developed and used by DOE and its contractors.
Để triển khai và quản lý dự án xây dựng, có 4 loại dự toán cơ bản được đưa ra và được Bộ Môi Trường và các nhà thầu sử dụng.
These estimates are planning / feasibility study estimates, budget or conceptual design estimates, Title I design estimates, and Title II design estimates.
Những dự toán này được gọi là dự toán kế hoạch chi phí / dự toán nghiên cứu khả thi, dự toán thiết kế dựa trên cơ sở hoặc ngân sách, các dự toán thiết kế cấp I, và các dự toán thiết kế cấp II.
Each type of estimate has a separate purpose, basis, and design scheme.
Mỗi loại dự toán có mục đích, căn cứ và đề án thiết kế riêng.
These traits are described in this section.
Những đặc điểm này được mô tả trong phần này.
The level of accuracy and confidence in the estimate are based on the type and detail of the estimate.
Mức độ chính xác và tin cậy trong việc định giá được dựa vào thể loại và chi tiết của dự toán.
The American Association of Cost Engineers defines accuracy as “the degree of
conformity of a measured or calculated value to some recognized standard or specified value.”
Hiệp hội các kỹ sư dự toán Hoa Kỳ định nghĩa chính xác là "mức độ phù hợp của một giá trị tính toán hay đo lường đối với một số tiêu chuẩn được công nhận hoặc giá trị được qui định”.
Accuracy depends on the amount of quality information available as well as the judgment and experience of the estimator.
Độ chính xác phụ thuộc vào lượng thông tin có chất lượng sẵn có cũng như khả năng đánh giá và kinh nghiệm của người lập dự toán.
Consequently, as the amount of information and specific details increase, so does the degree of accuracy.
Vì vậy, khi lượng thông tin và các chi tiết rõ ràng tăng thì mức độ chính xác sẽ tăng theo.
A. Planning / Feasibility Study Estimate
Việc lập kế hoạch /dự toán nghiên cứu tính khả thi
1. Purpose
Mục đích
Planning/feasibility study estimates are normally prepared by the operating
contractor for a proposed project prior to completing conceptual design.
Lập kế hoạch chi phí/các dự toán nghiên cứu khả thi thường do nhà thầu lập cho một dự án được đề xuất trước khi hoàn thành thiết kế cơ sở.
Planning estimates are used for scoping studies and for preliminary budget estimates of TPCs and shall be reflected on short form project data sheets for
identified projects.
Việc lập kế hoạch chi phí được sử dụng cho nghiên cứu qui mô và dự toán ngân sách sơ bộ của TPCs và sẽ được phản ánh trên mẫu phiếu ngắn của bảng dữ liệu dự án cho các dự án đã định.
The short form project data sheet includes an estimate offunds required and a schedule for the performance of conceptual design on each project.
Các mẫu phiếu ngắn của bảng dữ liệu dự án bao gồm một dự toán của kinh phí cần thiết và một kế hoạch thực hiện thiết kế cơ bản đối với mỗi dự án.
These short form project data sheets are submitted to the appropriate DOE Headquarters program office for review and advisement on which projects will be supported in the budget requests.
Những mẫu phiếu ngắn của bảng dữ liệu dự án được trình lên Bộ Môi Trường để xrà soát và tham vấn những dự án nào sẽ được hỗ trợ trong phạm vi ngân sách.
Planning / feasibility study estimates should support Key Decision 0.
Lập kế hoạch chi phí/các dự toán nghiên cứu khả thi nên hỗ trợ cho Quyết định then chốt 0.
2. Basis
Căn cứ
The basis for the planning estimate must describe the purpose of the project,
general design criteria, significant features and components, proposed methods
of accomplishment, proposed construction schedule, and any known research
and development requirements.
Căn cứ cho việc lập dự toán chi phí phải mô tả được mục đích của dự án, các tiêu chí thiết kế chung, các điểm và các thành tố nổi bật, các phương pháp hoàn thành đề xuất, tiến độ thi công đề xuất, và bất kỳ nghiên cứu nào đã có cũng như các yêu cầu phát triển.
Any assumptions made by the estimator in this phase shall be documented for review and concurrence.
Bất kỳ giả định nào do người lập dự toán thực hiện trong giai đoạn này sẽ được lưu trữ để xem xét và phê chuẩn.
Planning estimates are based on past cost experience with similar type facilities, where available, and order of magnitude estimates in the absence of previous cost experience.
Lập kế hoạch chi phí là dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ với những điều kiện tương tự, sẵn có, và thứ tự của các dự toán quan trọng khi không có kinh nghiệm về chi phí trước đó.
Engineering costs in this type of estimate generally are based on a percentage of estimated construction costs, and consideration will be given to the complexity of the project in establishing the percentage to be used.
Các chi phí kỹ thuật trong loại dự toán này nói chung dựa vào phần trăm của các chi phí thi công ước tính và đưa ra xem xét sự phức tạp của dự án trong việc thiết lập phần trăm áp dụng.
Similarly, an allowance for contingency will be included in the total project estimate using a percentage of total engineering and construction costs established on the basis of complexity and uncertainties of the component parts of the project.
Tương tự, một khoản dự phòng sẽ được tính trong dự toán dự án tổng thể sử dụng phần trăm của tổng chi phí kỹ thuật và thi công được thiết lập dựa trên sự phức tạp và không chắc của các hợp phần dự án.
3. Design Scheme
Đề án thiết kế
a. Requirements
Các yêu cầu
Sufficient criteria must be provided to enable the estimator to prepare a planning estimate.
Phải cung cấp đầy đủ tiêu chuẩn cho người lập dự toán để chuẩn bị lập một kế hoạch chi phí.
This criteria can range from a desciption of the functional /operational requirements of the project to a brief description of the completed project’s intended objective.
Các tiêu chuẩn này có thể sắp xếp từ diễn giải những yêu cầu chức năng / hoạt động của dự án sang mô tả ngắn gọn về mục tiêu dự định của các dự án hoàn thành.
The description may be supplemented with a sketch, a tour of the proposed project site, or references to similar projects that are already existing.
Mô tả này có thể sẽ được bổ sung với một bản phác thảo, một chuyến khảo sát thực tế dự án đề xuất, hoặc các tài liệu tham chiếu các dự án tương tự hiện tại đã hoàn thành.
b. Guidelines
Các hướng dẫn
A planning estimate is an order of magnitude estimate; it can be estimated on a per square foot, linear foot, cubic yard, kilowatt, etc…, basis.
Lập dự toán chi phí là một bước của một dự toán lớn, nó có thể được ước tính trên mỗi thước vuông, thước dài, thước khối, kilôoát, vv ..., cơ sở.
The estimator shall get all available information about the project from the requestor.
Người lập dự toán sẽ nhận được tất cả thông tin sẵn có về dự án từ người yêu cầu.
On many projects, the available data will be minimal and only an allowance can be made for various segments of the estimate.
Đối với nhiều dự án, các dữ liệu có sẵn sẽ là tối thiểu và chỉ có sự thừa nhận mới có thể được thực hiện cho các phân đoạn khác nhau của dự toán.
It is imperative that the estimator fully describe the basis of the estimate, how the estimate was prepared, and any items imperative excluded from the estimate.
Điều bắt buộc là người lập dự toán phải mô tả đầy đủ căn cứ của dự toán,
dự toán được lập như thế nào, và tất cả các hạng mục bị loại trừ khỏi dự toán.
c. Degree of Accuracy
Mức độ chính xác
Because this estimate is an order of magnitude estimate, the degree of accuracy is generally plus or minus 40 percent.
Do dự toán này là bước của một dự toán lớn, mức độ chính xác thường được cộng hoặc trừ 40%.
This range could be wider if the design criteria are not well defined.
Phạm vi này có thể lớn hơn nếu các tiêu chuẩn thiết kế chưa được xác định.
B. Budget or Conceptual Design Estimates
Ngân sách hoặc Dự toán thiết kế cơ sở.
1. Purpose
Mục đích
A budget / conceptual design estimate is required to request congressional
authorization for funding.
Một ngân sách / dự toán thiết kế cơ sở phải được cơ quan có thẩm quyền thông qua để huy động vốn.
This request is required for each line item construction project and each contingency-type project.
Yêu cầu này cần phải có đối với mỗi dự án xây dựng và từng loại hạng mục dự phòng.
The fundamental purposes of a budget or conceptual design estimate are:
Các Mục đích cơ bản của ngân sách hoặc dự toán thiết kế cơ sở là :
• to ensure project feasibility and attainable performance levels;
để bảo đảm tính khả thi của dự án và các cấp độ thực hiện hiện đạt được;
• to develop a reliable project cost estimate consistent with realistic schedules;
lập dự toán chi phí dự án tin cậy phù hợp với kế hoạch thực tế;
• to use it to establish baseline project definitions, schedules, and costs; and
sử dụng để thiết lập các định nghĩa của dự án đường cơ sở, kế hoạch, và các chi phí; và
• to support Key Decision 1.
để hỗ trợ Quyết định then chốt 1.
The completed conceptual design estimate normally serves as the basis for
preparation of a construction project data sheet.
Dự toán thiết kế cơ sở hoàn thiện thường làm cơ sở cho công tác chuẩn bị các bảng dữ liệu cho một dự án xây dựng.
This form is submitted to DOE Headquarters for review and, if approved, the project is included in the budget submitted to the Office of Management and Budget (OMB).
Biểu mẫu này được trình lên Bộ Môi Trường để xem xét và, nếu được phê duyệt, dự án sẽ được bao gồm trong ngân sách nộp cho Văn phòng Quản lý và Ngân sách (OMB).
If the project is approved at this level, it is included in the President’s budget submittal to the Congress.
Nếu dự án được chấp thuận ở cấp độ này, nó sẽ được bao gồm trong ngân sách của Chủ tịch trình lên Quốc hội.
When the project is approved by the Congress and funds are appropriated, OMB apportions the funds to DOE Headquarters which, in turn, issues a financial plan to the DOE Field Office providing funds for the project.
Khi dự án được Quốc hội chấp thuận và vốn phù hợp, phòng OMB sẽ chia quỹ này ra từng phần để Bộ Môi Trường mà, lần lượt, ban hành kế hoạch tài chính cho Phòng lĩnh vực Bộ Môi Trường để cung cấp tài chính cho dự án.
Work on the project is initiated at this time.
Công việc trên dự án được khởi xướng vào lúc này.
2.Basis
Cơ sở
The basis for a budget or conceptual design estimate shall include as many of the detailed requirements in the CDR as possible.
Các cơ sở cho một ngân sách hoặc dự toán thiết kế cơ sở bao gồm càng nhiều các yêu cầu chi tiết trong CDR càng tốt.
This CDR shall include all general criteria and design parameter, applicable codes and standards,
CDR này bao gồm tất cả các tiêu chuẩn chung và các thông số thiết kế, tiêu chuẩn và qui chuẩn áp dụng.
quality assurance requirements, space allocations for required functions, types of construction, significant features and components,
các yêu cầu đảm bảo chất lượng, phân bổ không gian cho các chức năng cần thiết, các dạng công trình xây dựng, các khía cạnh và hợp phần quan trọng,
building and facility utility services, energy conservation goals, site work, process equipment requirements,
các dịch vụ xây dựng và công trình, các mục tiêu bảo tồn năng lượng, công việc trên công trường, các yêu cầu thiết bị xử lý,
project cost estimates, scheldues, methods of performance, enviromental protection requirements, waste minimization requirements,
dự toán chi phí dự án, kế hoạch thực hiện, phương pháp thực hiện, các yêu cầu bảo vệ môi trường, các yêu cầu giảm thiểu chất thải,
decontamination and decommissioning requirements, health and safety requirements, related research and development or test programs, comprehensive project planning, and any other special requirements for the project.
khử nhiễm và các yêu cầu ngừng hoạt động, các yêu cầu về sức khỏe và an toàn, các chương trình thử nghiệm hoặc nghiên cứu và phát triển liên quan, quy hoạch dự án toàn diện, và bất kỳ các yêu cầu đặc biệt khác cho dự án.
3. Design Scheme
Đề án thiết kế
a. Requirements
Các yêu cầu
The conceptual design sketches and specifications, as well as the functional / operational requirements, shall be available to the estimator prior to developing the budget / conceptual design estimate.
Các phác thảo thiết kế cơ sở và thông số kỹ thuật, cũng như các yêu cầu về chức năng / hoạt động, phải sẵn có cho gười lập dự toán trước khi triển khai dự toán ngân sách / thiết kế cơ sở.
Where possible, this information shall be supplemented with a tour of the proposed site.
Có thể thông tin này sẽ được bổ sung với một chuyến khảo sát thực tế hiện trường.
Site drawings can be used as a reference for details of construction and for quantity take-off, these reference drawings are very helpful when estimating demolition costs.
Các bản vẽ công trường có thể được sử dụng như một tài liệu tham chiếu cho các chi tiết thi công và khối lượng bóc tách, những bản vẽ tham chiếu này rất hữu ích khi lập dự toán chi phí phá dỡ.
b. Guidelines
Hướng dẫn
The request for funding is based on the budget / coceptual design estimate.
Yêu cầu vốn dựa trên ngân sách / dự toán thiết kế cơ sở.
The estimate shall incorporate all details available as well as a detailed breakdown of any allowances used.
Dự toán này phải kết hợp tất cả các chi tiết sẵn có cũng như phân khai chi tiết của bất kỳ khoản nào được sử dụng.
The estimator must fully document the basis of the estimate, including sources of quotations, assumptions, and any items specifically omitted.
Người lập dự toán phải có đầy đủ tài liệu cơ bản của dự toán, kể cả các nguồn của báo giá, giả định, và bất kỳ hạng mục cụ thể nào được bỏ qua.
c. Degree of Accuracy
Mức độ chính xác
The degree of accuracy is plus or minus 30 percent for budget / conceptual design estimates.
Mức độ chính xác là cộng hoặc trừ 30 phần trăm cho ngân sách / dự toán thiết kế cơ sở.
TYPES OF COST ESTIMATES
CÁC LOẠI DỰ TOÁN CHI PHÍ
GIỚI THIỆU
All projects, both construction and environmental restoration, require cost estimates to plan and budget the project efficiently.
Tất cả các dự án, kể cả xây dựng và tái tạo môi trường, cần phải làm dự toán để lập kế hoạch và ngân sách cho dự án đạt hiệu quả.
Numerous estimates are often prepared sequentially for a given project as the project matures, and the level of information and detail available to the estimator increases.
Hầu hết các dự toán thường được thực hiện theo đúng trình tự cho một dự án được giao để dự án đó hoàn chỉnh, và mức độ thông tin và chi tiết sẵn có của người lập dự toán tăng thêm .
2. CONSTRUCTION ESTIMATES
DỰ TOÁN XÂY DỰNG
For construction project development and control, there are four basic types of cost estimates that are developed and used by DOE and its contractors.
Để triển khai và quản lý dự án xây dựng, có 4 loại dự toán cơ bản được đưa ra và được Bộ Môi Trường và các nhà thầu sử dụng.
These estimates are planning / feasibility study estimates, budget or conceptual design estimates, Title I design estimates, and Title II design estimates.
Những dự toán này được gọi là dự toán kế hoạch chi phí / dự toán nghiên cứu khả thi, dự toán thiết kế dựa trên cơ sở hoặc ngân sách, các dự toán thiết kế cấp I, và các dự toán thiết kế cấp II.
Each type of estimate has a separate purpose, basis, and design scheme.
Mỗi loại dự toán có mục đích, căn cứ và đề án thiết kế riêng.
These traits are described in this section.
Những đặc điểm này được mô tả trong phần này.
The level of accuracy and confidence in the estimate are based on the type and detail of the estimate.
Mức độ chính xác và tin cậy trong việc định giá được dựa vào thể loại và chi tiết của dự toán.
The American Association of Cost Engineers defines accuracy as “the degree of
conformity of a measured or calculated value to some recognized standard or specified value.”
Hiệp hội các kỹ sư dự toán Hoa Kỳ định nghĩa chính xác là "mức độ phù hợp của một giá trị tính toán hay đo lường đối với một số tiêu chuẩn được công nhận hoặc giá trị được qui định”.
Accuracy depends on the amount of quality information available as well as the judgment and experience of the estimator.
Độ chính xác phụ thuộc vào lượng thông tin có chất lượng sẵn có cũng như khả năng đánh giá và kinh nghiệm của người lập dự toán.
Consequently, as the amount of information and specific details increase, so does the degree of accuracy.
Vì vậy, khi lượng thông tin và các chi tiết rõ ràng tăng thì mức độ chính xác sẽ tăng theo.
A. Planning / Feasibility Study Estimate
Việc lập kế hoạch /dự toán nghiên cứu tính khả thi
1. Purpose
Mục đích
Planning/feasibility study estimates are normally prepared by the operating
contractor for a proposed project prior to completing conceptual design.
Lập kế hoạch chi phí/các dự toán nghiên cứu khả thi thường do nhà thầu lập cho một dự án được đề xuất trước khi hoàn thành thiết kế cơ sở.
Planning estimates are used for scoping studies and for preliminary budget estimates of TPCs and shall be reflected on short form project data sheets for
identified projects.
Việc lập kế hoạch chi phí được sử dụng cho nghiên cứu qui mô và dự toán ngân sách sơ bộ của TPCs và sẽ được phản ánh trên mẫu phiếu ngắn của bảng dữ liệu dự án cho các dự án đã định.
The short form project data sheet includes an estimate offunds required and a schedule for the performance of conceptual design on each project.
Các mẫu phiếu ngắn của bảng dữ liệu dự án bao gồm một dự toán của kinh phí cần thiết và một kế hoạch thực hiện thiết kế cơ bản đối với mỗi dự án.
These short form project data sheets are submitted to the appropriate DOE Headquarters program office for review and advisement on which projects will be supported in the budget requests.
Những mẫu phiếu ngắn của bảng dữ liệu dự án được trình lên Bộ Môi Trường để xrà soát và tham vấn những dự án nào sẽ được hỗ trợ trong phạm vi ngân sách.
Planning / feasibility study estimates should support Key Decision 0.
Lập kế hoạch chi phí/các dự toán nghiên cứu khả thi nên hỗ trợ cho Quyết định then chốt 0.
2. Basis
Căn cứ
The basis for the planning estimate must describe the purpose of the project,
general design criteria, significant features and components, proposed methods
of accomplishment, proposed construction schedule, and any known research
and development requirements.
Căn cứ cho việc lập dự toán chi phí phải mô tả được mục đích của dự án, các tiêu chí thiết kế chung, các điểm và các thành tố nổi bật, các phương pháp hoàn thành đề xuất, tiến độ thi công đề xuất, và bất kỳ nghiên cứu nào đã có cũng như các yêu cầu phát triển.
Any assumptions made by the estimator in this phase shall be documented for review and concurrence.
Bất kỳ giả định nào do người lập dự toán thực hiện trong giai đoạn này sẽ được lưu trữ để xem xét và phê chuẩn.
Planning estimates are based on past cost experience with similar type facilities, where available, and order of magnitude estimates in the absence of previous cost experience.
Lập kế hoạch chi phí là dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ với những điều kiện tương tự, sẵn có, và thứ tự của các dự toán quan trọng khi không có kinh nghiệm về chi phí trước đó.
Engineering costs in this type of estimate generally are based on a percentage of estimated construction costs, and consideration will be given to the complexity of the project in establishing the percentage to be used.
Các chi phí kỹ thuật trong loại dự toán này nói chung dựa vào phần trăm của các chi phí thi công ước tính và đưa ra xem xét sự phức tạp của dự án trong việc thiết lập phần trăm áp dụng.
Similarly, an allowance for contingency will be included in the total project estimate using a percentage of total engineering and construction costs established on the basis of complexity and uncertainties of the component parts of the project.
Tương tự, một khoản dự phòng sẽ được tính trong dự toán dự án tổng thể sử dụng phần trăm của tổng chi phí kỹ thuật và thi công được thiết lập dựa trên sự phức tạp và không chắc của các hợp phần dự án.
3. Design Scheme
Đề án thiết kế
a. Requirements
Các yêu cầu
Sufficient criteria must be provided to enable the estimator to prepare a planning estimate.
Phải cung cấp đầy đủ tiêu chuẩn cho người lập dự toán để chuẩn bị lập một kế hoạch chi phí.
This criteria can range from a desciption of the functional /operational requirements of the project to a brief description of the completed project’s intended objective.
Các tiêu chuẩn này có thể sắp xếp từ diễn giải những yêu cầu chức năng / hoạt động của dự án sang mô tả ngắn gọn về mục tiêu dự định của các dự án hoàn thành.
The description may be supplemented with a sketch, a tour of the proposed project site, or references to similar projects that are already existing.
Mô tả này có thể sẽ được bổ sung với một bản phác thảo, một chuyến khảo sát thực tế dự án đề xuất, hoặc các tài liệu tham chiếu các dự án tương tự hiện tại đã hoàn thành.
b. Guidelines
Các hướng dẫn
A planning estimate is an order of magnitude estimate; it can be estimated on a per square foot, linear foot, cubic yard, kilowatt, etc…, basis.
Lập dự toán chi phí là một bước của một dự toán lớn, nó có thể được ước tính trên mỗi thước vuông, thước dài, thước khối, kilôoát, vv ..., cơ sở.
The estimator shall get all available information about the project from the requestor.
Người lập dự toán sẽ nhận được tất cả thông tin sẵn có về dự án từ người yêu cầu.
On many projects, the available data will be minimal and only an allowance can be made for various segments of the estimate.
Đối với nhiều dự án, các dữ liệu có sẵn sẽ là tối thiểu và chỉ có sự thừa nhận mới có thể được thực hiện cho các phân đoạn khác nhau của dự toán.
It is imperative that the estimator fully describe the basis of the estimate, how the estimate was prepared, and any items imperative excluded from the estimate.
Điều bắt buộc là người lập dự toán phải mô tả đầy đủ căn cứ của dự toán,
dự toán được lập như thế nào, và tất cả các hạng mục bị loại trừ khỏi dự toán.
c. Degree of Accuracy
Mức độ chính xác
Because this estimate is an order of magnitude estimate, the degree of accuracy is generally plus or minus 40 percent.
Do dự toán này là bước của một dự toán lớn, mức độ chính xác thường được cộng hoặc trừ 40%.
This range could be wider if the design criteria are not well defined.
Phạm vi này có thể lớn hơn nếu các tiêu chuẩn thiết kế chưa được xác định.
B. Budget or Conceptual Design Estimates
Ngân sách hoặc Dự toán thiết kế cơ sở.
1. Purpose
Mục đích
A budget / conceptual design estimate is required to request congressional
authorization for funding.
Một ngân sách / dự toán thiết kế cơ sở phải được cơ quan có thẩm quyền thông qua để huy động vốn.
This request is required for each line item construction project and each contingency-type project.
Yêu cầu này cần phải có đối với mỗi dự án xây dựng và từng loại hạng mục dự phòng.
The fundamental purposes of a budget or conceptual design estimate are:
Các Mục đích cơ bản của ngân sách hoặc dự toán thiết kế cơ sở là :
• to ensure project feasibility and attainable performance levels;
để bảo đảm tính khả thi của dự án và các cấp độ thực hiện hiện đạt được;
• to develop a reliable project cost estimate consistent with realistic schedules;
lập dự toán chi phí dự án tin cậy phù hợp với kế hoạch thực tế;
• to use it to establish baseline project definitions, schedules, and costs; and
sử dụng để thiết lập các định nghĩa của dự án đường cơ sở, kế hoạch, và các chi phí; và
• to support Key Decision 1.
để hỗ trợ Quyết định then chốt 1.
The completed conceptual design estimate normally serves as the basis for
preparation of a construction project data sheet.
Dự toán thiết kế cơ sở hoàn thiện thường làm cơ sở cho công tác chuẩn bị các bảng dữ liệu cho một dự án xây dựng.
This form is submitted to DOE Headquarters for review and, if approved, the project is included in the budget submitted to the Office of Management and Budget (OMB).
Biểu mẫu này được trình lên Bộ Môi Trường để xem xét và, nếu được phê duyệt, dự án sẽ được bao gồm trong ngân sách nộp cho Văn phòng Quản lý và Ngân sách (OMB).
If the project is approved at this level, it is included in the President’s budget submittal to the Congress.
Nếu dự án được chấp thuận ở cấp độ này, nó sẽ được bao gồm trong ngân sách của Chủ tịch trình lên Quốc hội.
When the project is approved by the Congress and funds are appropriated, OMB apportions the funds to DOE Headquarters which, in turn, issues a financial plan to the DOE Field Office providing funds for the project.
Khi dự án được Quốc hội chấp thuận và vốn phù hợp, phòng OMB sẽ chia quỹ này ra từng phần để Bộ Môi Trường mà, lần lượt, ban hành kế hoạch tài chính cho Phòng lĩnh vực Bộ Môi Trường để cung cấp tài chính cho dự án.
Work on the project is initiated at this time.
Công việc trên dự án được khởi xướng vào lúc này.
2.Basis
Cơ sở
The basis for a budget or conceptual design estimate shall include as many of the detailed requirements in the CDR as possible.
Các cơ sở cho một ngân sách hoặc dự toán thiết kế cơ sở bao gồm càng nhiều các yêu cầu chi tiết trong CDR càng tốt.
This CDR shall include all general criteria and design parameter, applicable codes and standards,
CDR này bao gồm tất cả các tiêu chuẩn chung và các thông số thiết kế, tiêu chuẩn và qui chuẩn áp dụng.
quality assurance requirements, space allocations for required functions, types of construction, significant features and components,
các yêu cầu đảm bảo chất lượng, phân bổ không gian cho các chức năng cần thiết, các dạng công trình xây dựng, các khía cạnh và hợp phần quan trọng,
building and facility utility services, energy conservation goals, site work, process equipment requirements,
các dịch vụ xây dựng và công trình, các mục tiêu bảo tồn năng lượng, công việc trên công trường, các yêu cầu thiết bị xử lý,
project cost estimates, scheldues, methods of performance, enviromental protection requirements, waste minimization requirements,
dự toán chi phí dự án, kế hoạch thực hiện, phương pháp thực hiện, các yêu cầu bảo vệ môi trường, các yêu cầu giảm thiểu chất thải,
decontamination and decommissioning requirements, health and safety requirements, related research and development or test programs, comprehensive project planning, and any other special requirements for the project.
khử nhiễm và các yêu cầu ngừng hoạt động, các yêu cầu về sức khỏe và an toàn, các chương trình thử nghiệm hoặc nghiên cứu và phát triển liên quan, quy hoạch dự án toàn diện, và bất kỳ các yêu cầu đặc biệt khác cho dự án.
3. Design Scheme
Đề án thiết kế
a. Requirements
Các yêu cầu
The conceptual design sketches and specifications, as well as the functional / operational requirements, shall be available to the estimator prior to developing the budget / conceptual design estimate.
Các phác thảo thiết kế cơ sở và thông số kỹ thuật, cũng như các yêu cầu về chức năng / hoạt động, phải sẵn có cho gười lập dự toán trước khi triển khai dự toán ngân sách / thiết kế cơ sở.
Where possible, this information shall be supplemented with a tour of the proposed site.
Có thể thông tin này sẽ được bổ sung với một chuyến khảo sát thực tế hiện trường.
Site drawings can be used as a reference for details of construction and for quantity take-off, these reference drawings are very helpful when estimating demolition costs.
Các bản vẽ công trường có thể được sử dụng như một tài liệu tham chiếu cho các chi tiết thi công và khối lượng bóc tách, những bản vẽ tham chiếu này rất hữu ích khi lập dự toán chi phí phá dỡ.
b. Guidelines
Hướng dẫn
The request for funding is based on the budget / coceptual design estimate.
Yêu cầu vốn dựa trên ngân sách / dự toán thiết kế cơ sở.
The estimate shall incorporate all details available as well as a detailed breakdown of any allowances used.
Dự toán này phải kết hợp tất cả các chi tiết sẵn có cũng như phân khai chi tiết của bất kỳ khoản nào được sử dụng.
The estimator must fully document the basis of the estimate, including sources of quotations, assumptions, and any items specifically omitted.
Người lập dự toán phải có đầy đủ tài liệu cơ bản của dự toán, kể cả các nguồn của báo giá, giả định, và bất kỳ hạng mục cụ thể nào được bỏ qua.
c. Degree of Accuracy
Mức độ chính xác
The degree of accuracy is plus or minus 30 percent for budget / conceptual design estimates.
Mức độ chính xác là cộng hoặc trừ 30 phần trăm cho ngân sách / dự toán thiết kế cơ sở.