H
Hugolina
Guest
Chapter 2. Organizing for Project Management
2.1 What is Project Management?
The management of construction projects requires knowledge of modern management as well as an understanding of the design and construction process. Construction projects have a specific set of objectives and constraints such as a required time frame for completion. While the relevant technology, institutional arrangements or processes will differ, the management of such projects has much in common with the management of similar types of projects in other specialty or technology domains such as aerospace, pharmaceutical and energy developments.
2.1. Quản lý Dự án là gì?
Công tác quản lý các dự án xây dựng đòi hỏi phải có kiến thức về quản lý hiện đại cũng như sự am hiểu về quy trình thiết kế và thi công. Các dự án xây dựng có một tập hợp các mục tiêu và giới hạn đặc trưng riêng, ví dụ như lát thời gian quy định cho hoàn thành. Trong khi công nghệ, tổ chức thể chế hay các quy trình liên quan có sự khác biệt, thì việc quản lý các dự án xây dựng lại có nhiều điểm tương đồng với công tác quản lý các dự án ở các ngành hoặc lĩnh vực công nghệ khác như hàng không vũ trụ, duợc hay phát triển năng lượng.
Generally, project management is distinguished from the general management of corporations by the mission-oriented nature of a project. A project organization will generally be terminated when the mission is accomplished. According to the Project Management Institute, the discipline of project management can be defined as follows: [1]
Project management is the art of directing and coordinating human and material resources throughout the life of a project by using modern management techniques to achieve predetermined objectives of scope, cost, time, quality and participation satisfaction.
By contrast, the general management of business and industrial corporations assumes a broader outlook with greater continuity of operations. Nevertheless, there are sufficient similarities as well as differences between the two so that modern management techniques developed for general management may be adapted for project management.
Nói chung, quản lý dự án khác với quản lý chung ở các điều chỉnh do tính chất định hướng nhiệm vụ của một dự án. Một tổ chức dự án nói chung sẽ giải thể khi nhiệm vụ đã hòan thành. Theo Viện quản lý Dự án, ngành quản lý dự án có thể được xác định như sau :
Quản lý Dự án là nghệ thuật quản lý và điều phối các nguồn lực về con người và vật chất trong suốt quá trình dự án bằng cách sử dụng các phương pháp quản lý hiện đại để đạt đuợc các mục tiêu đã được xác định trước về quy mô, chi phí, thời gian, chất lượng và sự tham gia.
Ngược lại, quản lý chung của các doanh nghiệp và tập đoàn công nghiệp đảm đương một triển vọng rộng lớn hơn với các hoạt động mang tính liên tục hơn. Tuy nhiên, giữa chúng (quản lý dự án và quản lý chung) cũng có đủ sự giống và khác nhau để có thể áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại dành cho quản lý chung vào quản lý dự án.
The basic ingredients for a project management framework [2] may be represented schematically in Figure 2-1. A working knowledge of general management and familiarity with the special knowledge domain related to the project are indispensable. Supporting disciplines such as computer science and decision science may also play an important role. In fact, modern management practices and various special knowledge domains have absorbed various techniques or tools which were once identified only with the supporting disciplines. For example, computer-based information systems and decision support systems are now common-place tools for general management. Similarly, many operations research techniques such as linear programming and network analysis are now widely used in many knowledge or application domains. Hence, the representation in Figure 2-1 reflects only the sources from which the project management framework evolves.
Các hợp phần cơ bản của một cơ cấu quản lý dự án có thể được thể hiện dưới dạng biểu đồ như ở Hình 2-1. Kiến thức thực hành về quản lý chung và sự thông thạo về lĩnh vực kiến thức chuyên ngành liên quan đến dự án là điều cần phải có. Các kiến thức hỗ trợ khác như kiến thức về máy tính và quyết định cũng có thể đóng vai trò quan trọng. Trên thực tế, các thông lệ quản lý hiện đại và rất nhiều lĩnh vực kiến thức chuyên ngành đã hấp thu các phương pháp hay công cụ do chính các kiến thức hỗ trợ xác định ra. Ví dụ các hệ thống thông tin và hệ thống hỗ trợ quyết định lập bằng máy tính là các công cụ quản lý chung thông dụng hiện nay. Tương tự, nhiều phương pháp nghiên cứu hoạt động như lập trình tuyến tính và phân tích mạng lươi ngày nay được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kiến thức hoặc ứng dụng. Do đó, Hình 2-1 chỉ phản ánh các nguồn tạo ra cơ cấu quản lý dự án.[/
Figure 2-1: Basic Ingredients in Project Management
Các hợp phần cơ bản trong quản lý dự án
2.1 What is Project Management?
The management of construction projects requires knowledge of modern management as well as an understanding of the design and construction process. Construction projects have a specific set of objectives and constraints such as a required time frame for completion. While the relevant technology, institutional arrangements or processes will differ, the management of such projects has much in common with the management of similar types of projects in other specialty or technology domains such as aerospace, pharmaceutical and energy developments.
Chương 2. Tổ chức Quản lý Dự án
2.1. Quản lý Dự án là gì?
Công tác quản lý các dự án xây dựng đòi hỏi phải có kiến thức về quản lý hiện đại cũng như sự am hiểu về quy trình thiết kế và thi công. Các dự án xây dựng có một tập hợp các mục tiêu và giới hạn đặc trưng riêng, ví dụ như lát thời gian quy định cho hoàn thành. Trong khi công nghệ, tổ chức thể chế hay các quy trình liên quan có sự khác biệt, thì việc quản lý các dự án xây dựng lại có nhiều điểm tương đồng với công tác quản lý các dự án ở các ngành hoặc lĩnh vực công nghệ khác như hàng không vũ trụ, duợc hay phát triển năng lượng.
Generally, project management is distinguished from the general management of corporations by the mission-oriented nature of a project. A project organization will generally be terminated when the mission is accomplished. According to the Project Management Institute, the discipline of project management can be defined as follows: [1]
Project management is the art of directing and coordinating human and material resources throughout the life of a project by using modern management techniques to achieve predetermined objectives of scope, cost, time, quality and participation satisfaction.
By contrast, the general management of business and industrial corporations assumes a broader outlook with greater continuity of operations. Nevertheless, there are sufficient similarities as well as differences between the two so that modern management techniques developed for general management may be adapted for project management.
Nói chung, quản lý dự án khác với quản lý chung ở các điều chỉnh do tính chất định hướng nhiệm vụ của một dự án. Một tổ chức dự án nói chung sẽ giải thể khi nhiệm vụ đã hòan thành. Theo Viện quản lý Dự án, ngành quản lý dự án có thể được xác định như sau :
Quản lý Dự án là nghệ thuật quản lý và điều phối các nguồn lực về con người và vật chất trong suốt quá trình dự án bằng cách sử dụng các phương pháp quản lý hiện đại để đạt đuợc các mục tiêu đã được xác định trước về quy mô, chi phí, thời gian, chất lượng và sự tham gia.
Ngược lại, quản lý chung của các doanh nghiệp và tập đoàn công nghiệp đảm đương một triển vọng rộng lớn hơn với các hoạt động mang tính liên tục hơn. Tuy nhiên, giữa chúng (quản lý dự án và quản lý chung) cũng có đủ sự giống và khác nhau để có thể áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại dành cho quản lý chung vào quản lý dự án.
The basic ingredients for a project management framework [2] may be represented schematically in Figure 2-1. A working knowledge of general management and familiarity with the special knowledge domain related to the project are indispensable. Supporting disciplines such as computer science and decision science may also play an important role. In fact, modern management practices and various special knowledge domains have absorbed various techniques or tools which were once identified only with the supporting disciplines. For example, computer-based information systems and decision support systems are now common-place tools for general management. Similarly, many operations research techniques such as linear programming and network analysis are now widely used in many knowledge or application domains. Hence, the representation in Figure 2-1 reflects only the sources from which the project management framework evolves.
Các hợp phần cơ bản của một cơ cấu quản lý dự án có thể được thể hiện dưới dạng biểu đồ như ở Hình 2-1. Kiến thức thực hành về quản lý chung và sự thông thạo về lĩnh vực kiến thức chuyên ngành liên quan đến dự án là điều cần phải có. Các kiến thức hỗ trợ khác như kiến thức về máy tính và quyết định cũng có thể đóng vai trò quan trọng. Trên thực tế, các thông lệ quản lý hiện đại và rất nhiều lĩnh vực kiến thức chuyên ngành đã hấp thu các phương pháp hay công cụ do chính các kiến thức hỗ trợ xác định ra. Ví dụ các hệ thống thông tin và hệ thống hỗ trợ quyết định lập bằng máy tính là các công cụ quản lý chung thông dụng hiện nay. Tương tự, nhiều phương pháp nghiên cứu hoạt động như lập trình tuyến tính và phân tích mạng lươi ngày nay được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kiến thức hoặc ứng dụng. Do đó, Hình 2-1 chỉ phản ánh các nguồn tạo ra cơ cấu quản lý dự án.[/
Figure 2-1: Basic Ingredients in Project Management
Các hợp phần cơ bản trong quản lý dự án
Last edited by a moderator: