Resources of finance/Các nguồn lực tài chính

  • Khởi xướng queenbee
  • Ngày gửi
Q

queenbee

Guest
Financial resources are the stocks of valuables which may be financials or finances. Financials are the holding of future money, and finances refer to the captial which consists of assets having immeidate money value.

Nguồn lực tài chính là kho tồn trữ các vật có giá gồm nguồn của cải và nguồn tiền tài. của cải là nguồn vốn phiếu khoán có giá trị tiền tệ tương lai, còn tiền tài là nguồn vốn sản xuất bao gồm các tài sản có giá trị tiền tệ để thanh toán ngay.

Finance is the act of supporting a budgeted expenditure by setting a fund in which the capital is accumulated from receipts or from surpluses that emerge from previous transactions.

Tài chính là hành vi hỗ trợ một chương trình chi tiêu đã được dự toán bằng cách thiết lập một ngân quỹ trong đó nguồn vốn sản xuất được tích lũy từ các khoản thu hay từ các thặng dư có được từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước đây.

In the eyes of law, all valuables belonging to a person are called properties. Property is the legal right a person has on his properties. If he uses his properties as returns in exchange for valuables owned by others, these properties are called assets.

Đối với luật pháp, tất cả các vật có giá thuộc về một người gọi là tài sản sở hữu. Sản nghiệp là quyền mà luật pháp dành cho một người đối với tài sản sở hữu của mình. Nếu người này dùng tài sản sở hữu của mình làm vật hoàn giá trong các giao dịch trao đổi lấy các vật có giá thuộc sở hữu của người khác, thì tài sản sở hữu có giá trị phản hoàn đó gọi là tài sản có.

Depending on the readiness of being accepted by other people that an item of assets may be regarded as being liquid or illiquid. In a board sense, all liquid assets are termed money.

Tùy vào việc người ta có sẵn sàng chấp nhận như vật hoàn giá hay không mà một hạng mục thuộc tài sản có sẽ được xem là một thanh khoản hay một sản nghiệp khó thanh lý. Theo nghĩa rộng, tất cả tài sản thanh khoản đều mang tiếng là tiền.
 
Q

queenbee

Guest
Trái phiếu là gì? What is a bond?

Không giống như cổ phiếu, thể hiện sự rủi ro và may mắn của việc sở hữu một công ty, một trái phiếu đơn giản là một khế ước nợ nói rằng “Tôi, người vay đồng ý trả anh, người giữ trái phiếu một khoản tiền nhất định tại một thời điểm nhất định trong tương lai”.

Unlike stock, which represent risks and luck of the ownership of a corporation, a bond simply is a certificate of indebtedness which states that “I, the borrower agree to pay you, the bond holder, a certain amount of money at designated point of time”.

Mặc dù, hầu như bất cứ ai cũng có thể phát hành một trái phiếu, nhưng các tổ chức lớn như các chính phủ và các tập đoàn công ty là những người vay lớn nhất trong các thị trường trái phiếu quốc tế. Thay vì dựa vào một ngân hàng nào đó để vay tiền, họ phát hành các trái phiếu để tăng quỹ tiền qua các đợt phát hành chứng khoán lớn để bán cho các ngân hàng và các nhà đầu tư khác trên toàn thế giới.

Although, any entity can issue bond, large organizations like the governments, corporations are the greatest borrower in the international bond market. In stead of borrowing money from the bank, they issue bond to raise funds through massive issuance of securities to sell to banks and other investors worldwide.

Một trái phiếu là một giấy chứng nhận, cam kết “Tôi nợ anh” (IOU – I owe you) tạo cho người giữ nó quyền nhận một số tiền nào đó tại một thời điểm nào đó. Người vay hay người phát hành trái phiếu có hai bổn phận. Thứ nhất: người phát hành phải trả lại số tiền ban đầu đã vay, số tiền này được gọi là vốn gốc. Thứ hai, người vay phải trả lãi suất định kỳ để thưởng cho những người mua trái phiếu để đầu tư.

A bond is a note, which pledges “I OWE YOU” giving its holders the right to secure a particular sum of money at a point of time. The borrower or the bond issuer have 2 obligations: firstly, the issuers have to return initial sum, which is called principal capital. Secondly, borrowers have to pay periodical interest to reward the bond bearer for those who buy the bond for investment.

To be continued...
 
Q

queenbee

Guest
CÁC THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
MEMBERS OF THE STOCK EXCHANGE


Có thể phân loại các thành viên tham gia thị trường chứng khoán thành hai loại: thành viên của thị trường chứng khoán có tổ chức - sở giao dịch chứng khoán và thành viên của thị trường chứng khoán phi tổ chức.

It is possible to clarify the members of the stock exchange into 2 types: those who participate in the organized stock exchange and those taking part in non-organized one.

Thành viên của sở giao dịch chứng khoán gồm người môi giới, chuyên viên mua bán chứng khoán, các công ty chứng khoán.

Member of stock exchange include brokers, specialists and stock companies and corporation.

Người môi giới là người kinh doanh môi giới chứng khoán để hưởng hoa hồng: Người môi giới có các chức năng làm trung gian mua bán cổ phiếu, trái phiếu, hợp đồng lựa chọn, hợp đồng tương lai. Ngoài ra, người môi giới còn có chức năng tư vấn đầu tư cho khách hàng. Người môi giới còn được gọi là “đại diện có đăng ký” tại sở giao dịch chứng khoán. Muốn trở thành người đại diện có đăng ký tại sở giao dịch New York, người ta phải góp vốn cho sở dưới hình thức “mua một ghế” của sở, trước năm 1989, giá mua một “ghế” là 1 triệu USD, nay là 400,000 USD.

A broker is the one who deals in these sale and purchase securities for commission: He acts as an intermediary in the sale and purchase of shares, bonds, option and future contracts. Moreover, a broker also provides customers with advice. He is called a registered representative on the stock exchange (SE). In order to become a registered representativeon New York stock exchange, one is required to “buy a seat” as the capital contribution and a “seat” costs 1 million USD, now it is 400,000 USD.

Chuyên viên mua bán chứng khoán là thành viên của sở giao dịch có chức năng thực hiện các đơn đặt hàng mua bán có giới hạn và các giao dịch mua bán khống nhằm thu hoa hồng. Các chuyên viên đóng vai trò rất quan trọng trong cân bằng cung cầu và điều tiết giá cả thị trường chứng khoán. Chính vì thế, người ta người ta gọi các chuyên gia là các nhà thiết kế thị trường. Chuyên viên, do là thành viên của sở giao dịch, nên cũng phải góp vốn cho sở để nhận một ghế thành viên.

Stock specialists are members of stock exchange who execute the limit order and short sale for commission. They play a very important role in maintaining the balance in the supply & demand and regulate the price of stock exchange. Therefore, they are called market-makers. To get a member seat, as to be members of the stock exchange, they also have to contribute to the SE to get a membership seat.

To be continued..
 
Q

queenbee

Guest
CÁC THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN (tiếp)
MEMBERS OF THE STOCK EXCHANGE (cont)


Công ty chứng khoán là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân chuyên kinh doanh mua bán chứng khoán trong sở giao dịch. Công ty chứng khoán có chức năng của người môi giới, chuyên viên và người bảo lãnh chứng khoán.

Securities companies are businesses acquiring legal status to trade security in these stock exchange. These companies can perform functions fo brokers, specialists and guarantors.

Trong thị trường chứng khoán có tổ chức mọi mua bán đều phải thực hiện thông qua trung gian. Trái lại trong thị trường chứng khoán phi tổ chức các khách hàng tự gặp nhau để mua bán trực tiếp với nhau.

An organized stock market, all sales & purchases must be carried out through intermediary. Converserly, unorganized stock market, clients deal these business directly with each other.

Chứng khoán là đối tượng chuyển nhượng và trao đổi trên thị trường chứng khoán. Chúng thường bao gồm chứng khoán vốn, chứng khoán nợ và chứng từ tài chính có nguồn gốc chứng khoán được gọi là công cụ phát sinh.

Securities are object to be transferred and exchanged on stock market. They include equity securities, debt securities and securities-based financial documents being called derivative instruments.

Điển hình của chứng khoán vốn là cổ phiếu của chứng khoán nợ là trái phiếu, của chứng khoán phát sinh là chứng quyền, bảo chứng phiếu, hợp đồng quyền lựa chọn, hợp đồng giao sau.

The typical form of equity securities is stock, of debt securities is bond, of derivative securities is right certificate, warrant, option contract and future contract.
 
Q

queenbee

Guest
In the shadows

The informal economy is neither small nor benign!

Have you every paid cash to builder for the odd home improvement? Or perhaps bought fruit from a street vendor who lacked the required hygiene certificate? Maybe you have employed a maid or a nanny, and have never got round to filling all that paperwork for social security?

If so, then depending on your local laws you may have been participating in what economists call the "informal" or "grey" economy. In essence, the grey economy consists of legal activities whose participants fail to pay tax or comply with regulations. The informal (or "underground" or "parallel" economy) is often taken to mean something broader, including illegal activities such as prostitution and drug dealing as well, although there is no agreed strict definition.

The grey economy is often thought of as something found at the margins of poor countries, such as hawker stand in Thailand or a road-side vendor in Ghana. But that is misleading. Although it represents a greater share of total output in poor countries, it exists in rich and poor places alike. Recent research suggests that the grey economy is growing. Moreover, a new study suggests that it may be slowing the overall economic growth of developing countries.


From THE ECONOMIST​

To be continued...
 

hunter225

Quản trị cấp cao
Tham gia
5/2/08
Bài viết
504
Điểm thành tích
63
Tuổi
39
woa ..very cool ...
cái này có phải anh học MBA không ...
nếu vây anh có thể cho em xin toàn bộ giáo trình MBA ..
Em chuẩn bị học MBA of Project Managament , nếu được anh cho em xin YH , để em PM ...
 
Q

queenbee

Guest
Nền kinh tế xám..

woa ..very cool ...
cái này có phải anh học MBA không ...
nếu vây anh có thể cho em xin toàn bộ giáo trình MBA ..
Em chuẩn bị học MBA of Project Managament , nếu được anh cho em xin YH , để em PM ...

@hunter225: Rất tiếc là mình không phải là "anh" và cũng không học MBA, nên không thể share với bạn tài liệu bạn cần được.


Phần tiếng Việt:

Bạn có bao giờ trả tiền mặt cho một nhà xây dựng để cải thiện một ngôi nhà? Hoặc có thể mua trái cây của một người bán ở ngoài đường thiếu giấy chứng nhận vệ sinh cần thiết? Có thể bạn thuê một người giúp việc nữ hoặc một bà giữ trẻ, và không bao giờ điền vào tất cả các giấy tờ về an sinh xã hội cho người đó cả?

Nếu là như vậy, và tuỳ theo luật lệ ở địa phương của bạn, bạn có thể đang tham gia vào cái mà các nhà kinh tế gọi là nền kinh tế "không chính quy" hay "xám". Cốt lõi của nó, nền kinh tế xám bao gồm các hoạt động hợp pháp mà những người tham gia các hoạt động đó không trả thuế hoặc không tuân thủ các quy định. Nếu kinh tế không chính quy (hoặc nền kinh tế "ngầm" hoặc "song hành") thường được hiểu như là cái gì đó rộng hơn, bao gồm các hoạt động bất hợp pháp chẳng hạn như hoạt động mại dâm và mua bán ma tuý, mặc dù chưa có một định nghĩa chặt chẽ nào được mọi người đồng ý.

Nến kinh tế xám thường được nghĩ như là cái gì đó được tìm thấy ở bền lề các nước nghèo, như gánh hàng rong ở Thái Lan hay người bán hàng bên vẹ đường ở Ghana. Nhưng hiểu như thế là sai. Mặc dù nền kinh tế này thể hiện phần lớn tổng sản lượng của các nước nghèo, nó hiện hữu ở các nước giàu và nghèo như nhau. Một nghiên cứu gần đây gợi ý là nền kinh tế xám ngày càng lớn hơn. Hơn nữa, một công trình nghiên cứu mới gợi ý là nền kinh tế này có thể khiến cho mức tăng trưởng kinh tế này có thể khiến cho mức tăng trưởng kinh tế toàn diện của các nước đang phát triển chậm lại.

(Còn nữa...)
 

Top