THẢO LUẬN CÔNG VIỆC THANH QUYẾT TOÁN
I. Các khái niệm cần nắm bắt về vấn đề này?
Kể thêm các khái niệm khác cần quan tâm:
- Phân biệt Thanh toán và Quyết toán: Toàn bộ chi phí được xác định ở lúc bàn giao sản phẩm hoàn thành theo hợp đồng gọi là Giá trị quyết toán, Giá trị thực hiện một bộ phận hay một phần của sản phẩm theo hợp đồng thì được gọi là Giá trị thanh toán. Có thể một HĐ chỉ có quyết toán mà không có thanh toán.
+ Về thời gian: Thanh toán được thực hiện ở lúc thực hiện sản phẩm, Quyết toán được thực hiện ở lúc hoàn thành sản phẩm đưa vào sử dụng.
+ Về Giá trị: GTrị Quyết toán = Tổng Gtrị các đợt thanh toán+ Gtrị còn phải trả ở đợt quyết toán.
+ Về thủ tục hồ sơ: Hồ sơ quyết toán được tổng hợp ở các đợt thanh toán và bổ sung tiếp ở đợt quyết toán.
VD: Một Hợp đồng có các đợt thanh toán là: Đợt1 = 30tỷ, đợt2 = 40tỷ, đợt3 = 50 tỷ. Tổng giá trị còn phải trả ở đợt quyết toán là 20tỷ. Vậy Giá trị quyết toán Hợp đồng là 140tỷ.
- Thứ 2 là có các khái niệm: Thanh toán hợp đồng, quyết toán hợp đồng, thanh toán Vốn ĐT và quyết toán Vốn ĐT. Thủ tục thanh, quyết toán hợp đồng thì ta xem ở Nghị định 48/2010/NĐ-CP về Hợp đồng. Thủ tục thanh, quyết toán Vốn ĐT thì ta xem ở Nghị định 112/2009/NĐ-CP về Quản lý chi phí ĐTXD công trình.
- Nếu hợp đồng tư vấn là Lập dự án, thì sau khi Tư vấn lập dự án xong và được phê duyệt thì làm Quyết toán HĐ được luôn. Nhưng đối với HĐ Thiết kế, tùy theo điều khoản trong hợp đồng, nhưng thông thường ngay cả khi Thiết kế của bạn được phê duyệt thì ta vẫn chưa được quyết toán, có chăng chỉ là tạm ứng hoặc thanh toán. tóm lại là khi nào thực hiện hết các nghĩa vụ trong hợp đồng thì tiến hành quyết toán, còn thực hiện được một phần thì chỉ là tạm ứng hoặc thanh toán.
II. Các căn cứ pháp lý (văn bản quy định của Chính phủ, của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính...)
III. Các loại hợp đồng, mỗi loại hợp đồng thì có đặc trưng thanh quyết toán thế nào? các mẫu biểu cần tìm hiểu, mối liên hệ giữa các mẫu biểu?
- Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thoả thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:
+ Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng;
+ Bản xác nhận giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng;
+ Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu rõ phần đã thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu;
+ Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng;
+ Các tài liệu khác theo thoả thuận trong hợp đồng.
- Thời hạn giao nộp hồ sơ quyết toán hợp đồng do các bên thoả thuận nhưng không được quá sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ nội dung công việc cần thực hiện theo hợp đồng, bao gồm cả công việc phát sinh (nếu có); trường hợp hợp đồng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn giao nộp hồ sơ quyết toán hợp đồng nhưng không quá một trăm hai mươi (120) ngày.
IV. Người làm công thanh quyết toán cần chuẩn bị gì? các tài liệu cần thiết? sẽ phải làm việc với những đơn vị nào? với ai?
V. Thanh thanh quyết toán gắn kết với các công đoạn trước và sau trong một dự án đầu tư xây dựng công trình thế nào?
Trước đó là đấu thầu?
Sau đó là công đoạn gì? hồ sơ thanh quyết toán cần cho công việc gì phía sau – vai trò, tầm quan trọng?
VI. Quy trình thanh quyết toán công trình (các bước làm – vẽ thành sơ đồ càng tốt)
- Mục đích của việc lập hồ sơ hoàn công:
Mục đích của việc lập hồ sơ hoàn công là để cung cấp các thông tin thực tế liên quan đến mọi khía cạnh của công trình, bao gồm các bộ phận nhìn thấy được và các bộ phận ẩn dấu, cho phép thay đổi các thiết kế sau này mà không cần tới công tác đo đạc, điều tra và nghiên cứu hiện trường làm tăng thời gian và chi phí.
Hồ sơ hoàn công phải đề cập các vấn đề về chuyển giao công nghệ, quy trình quản lý và khai thác sau khi công trình hoàn thành.
- Yêu cầu chung của hồ sơ hoàn công:
Hồ sơ hoàn công được đơn vị thi công lập thành các tập, gồm:
Tập I: Hồ sơ pháp lý công trình, gồm:
- Quyết định đầu tư của dự án.
- Quyết định phê duyệt TKKT + tổng dự toán và quyết định chấp thuận
TKBVTC (với công trình thiết kế hai bước), các quyết định duyệt dự toán thành phần trong giai đoạn này.
- Quyết định duyệt TKKT-TC + tổng dự toán (với công trình thiết kế một bước)
- Các văn bản, chỉ thị, thông báo có liên quan trong cả quá trình triển khai dự án
Tập II: Hồ sơ quản lý chất lượng công trình, gồm:
- Bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật tổng thể công trình
- Bản tổng hợp khối lượng xây dựng công trình
- Hồ sơ về hệ mốc toạ độ, hệ mốc cao độ.
- Hồ sơ địa chất công trình: Thuyết minh, các mặt cắt cấu tạo địa chất, tài liệu các lỗ khoan hoặc hố đào, bình đồ địa chất, hoặc bình đồ bố trí các lỗ khoan hoặc hố đào.
- Hồ sơ thuỷ văn công trình: Thuyết minh các số liệu, tài liệu tính toán và điều tra về thuỷ văn, thuỷ lực công trình
- Thuyết minh tổng kết kỹ thuật thi công, đánh giá chung về chất lượng thi công, những vấn đề còn tồn tại.
- Hồ sơ về giải phóng mặt bằng: Chính sách, phương án chung về GPMB của
dự án, tài liệu làm rỏ phạm vi đã đền bù, giải toả, văn bản sao các quyết định của các cấp liên quan về GPMB (QĐ cấp đất, QĐ đền bù, di chuyển)
- Hồ sơ về hệ mốc lộ giới, có biên bản bàn giao với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý khai thác.
- Danh sách các đơn vị thi công (chính, phụ) đối với từng hạng mục công trình.
- Danh sách TVGS thi công
- Bản vẽ tổ chức thi công tổng thể (Sơ đồ ngang và là sơ đồ mô tả thực tế diễn biến thi công theo thời gian, không dùng sơ đồ ban đầu)
- Các chứng chỉ kiểm tra kỹ thuật xác nhận chất lượng vật liệu, hỗn hợp vật liệu xây dựng công trình, các xác nhận của nhà tư vấn.
- Các chứng chỉ kiểm tra kỹ thuật xác nhận chất lượng từng hạng mục công trình trong quá trình nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công, có ý kiến chấp thuận của đơn vị tư vấn.
- Các kết quả kiểm tra, kiểm định chất lượng các cấp, kiểm định thử tài công trình (nếu có).
- Sổ nhật kí ghi chép quá trình chép quá trình thi công, nhận xét chất lượng công trình, các chứng từ và biên bản có liên quan đến công trình trong quá trình thi công.
- Các biên bản nghiệm thu bộ phận công trình đối với từng hạng mục, bộ phận ấn dấu.
- Biên bản nghiệm thu xong công trình đưa vào sử dụng.
Tập III: Bản vẽ hoàn công:
- Thiết kế hai bước mà bước TKBVTC do đơn vị tư vấn thiết kế được chủ công trình giao nhiệm vụ lập thì hồ sơ hoàn công lập là TKBVTC
- Thiết kế hai bước mà TKBVTC do đơn vị lập thông thông qua nhà tư vấn chấp thuận thì hồ sơ hoàn công bao gồm:
+ Bản vẽ TKKT
+ Bản vẽ TKBCTC
- Thiết kế một bước TKBVTC làm hồ sơ hoàn công
- Nếu thi công đúng với đồ án thiết kế (tức các sai số về kích thước, cao độ trong phạm vi cho phép đã được nghiệm thu) thì dùng ngay văn bản thiết kế lập được duyệt ban đầu làm hồ sơ hoàn công. Bản vẽ được nhà tư vấn và Chủ đầu tư ký đóng dấu xác nhận: "Tài liệu này là hồ sơ hoàn công".
- Nếu thi công khác so với thiết kế về một số chi tiết, kích thước cấu tạo phụ, đơn giản, mức độ nhỏ: có thể dùng bản vẽ thiết kế lập, chữa lại bằng mực đỏ (bền mầu) các hình dáng, kích thước, cao độ thay đổi và ghi rõ các chú dẫn cần thiết, có xác nhận của nhà tư vấn, làm bản vẽ hoàn công. Nhà tư vấn xem xét các trường hợp cụ thể cho làm hình thức này hoặc theo hình thức khác.
- Nếu thi công khác với đồ án thiết kế duyệt ban đầu nhiều điểm cơ bản, quan trọng hoặc nhiều chi tiết cấu tạo (thiết kế một bước: KTTC hoặc thiết kế hai bước như nêu ở mục trên) phải có bản vẽ bổ sung sửa đổi của cơ quan tư vấn thiết kế kèm theo quyết định bổ sung chấp thuận của cấp có thẩm quyền, kèm theo bản vẽ thiết kế cũ để đối chiếu.
- Đĩa CD-Rom bản vẽ hoàn công.
IX. Ví dụ có số liệu, hoặc file Excel thanh quyết toán một trong các loại công trình: dân dụng, công nghiệp:
DOWNLOAD