Em cảm ơn ! Anh/Chị có thể chỉ giúp em căn cứ mang tính thuyết phục để khẳng định nó là Vốn nhà nước ngoài ngân sách được không ạ. Nếu có văn bản trả lời của cơ quan chức năng thì càng tốt ạ.
Theo quy định của Khoản 44 Điều 5 Luật Đấu thầu:
" 44.
Vốn nhà nước [K1] bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất."
Theo quy định của Khoản 4 Điều 2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP:
"14.
Vốn nhà nước ngoài ngân sách là vốn nhà nước theo quy định của pháp luật nhưng không bao gồm vốn ngân sách nhà nước."
Như vậy vốn nhà nước gồm 2 nhóm: Vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách (gồm công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất).
Theo Luật doanh nghiệp năm 2020 thì doanh nghiệp của bạn là doanh nghiệp nhà nước (Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ). Do đó các dự án của cty bạn phải quản lý theo vốn nhà nước ngoài ngân sách (cụ thể là vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước).
P/s: Nếu theo luật doanh nghiệp năm 2014: "
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ" thì các dự án cũ của cty bạn lại là vốn khác. Nhưng đến thời điểm hiện tại thì doanh nghiệp của bạn đã là doanh nghiệp nhà nước rồi.