1. Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
a) Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình (dưới đây gọi tắt là Báo cáo kinh tế – kỹ thuật). Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được lập theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Luật Xây dựng.
b) Khi lập thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật:
a) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật trước khi phê duyệt. Đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 112/CP. Trường hợp Báo cáo kinh tế – kỹ thuật được uỷ quyền quyết định đầu tư thì đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật là đơn vị chuyên môn trực thuộc người được uỷ quyền quyết định đầu tư.
b) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình, trường hợp cần thiết thì có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định. Đối với công trình có liên quan đến môi trường; phòng, chống cháy, nổ; an ninh, quốc phòng thì khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công phải lấy ý kiến của các cơ quan quản lý về những lĩnh vực này.
Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán được lập theo mẫu tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.
c) Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ tới đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật để tổ chức thẩm định trước khi trình người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật bao gồm:
- Tờ trình thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 5 của Thông tư này;
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm phần thuyết minh và thiết kế bản vẽ thi công;
- Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, kèm theo văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan (nếu có).
d) Đơn vị đầu mối có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật tới các đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư lấy ý kiến về các nội dung có liên quan để thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Thời gian tối đa cho việc thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật là 20 ngày làm việc, trong đó thời gian tối đa cho các đơn vị tham gia ý kiến là 10 ngày làm việc.
đ) Nội dung thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật của người quyết định đầu tư:
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện; phân tích tài chính, hiệu quả về kinh tế – x• hội.
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng; khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ; khả năng hoàn trả vốn vay; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
3. Phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật:
a) Sau khi thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật, đơn vị đầu mối trình hồ sơ tới người quyết định đầu tư xem xét phê duyệt.
Hồ sơ trình phê duyệt Báo cáo kinh tế- kỹ thuật bao gồm:
- Tờ trình phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 6 của Thông tư này, trong đó phải nêu được kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật; nhận xét, đánh giá và kiến nghị với người quyết định đầu tư;
- Hồ sơ của chủ đầu tư trình để thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật;
- Văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan.
b) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật trên cơ sở kết quả thẩm định của đơn vị đầu mối. Nội dung quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 7 của Thông tư này.
Sau khi Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đ• được người có thẩm quyền phê duyệt, thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư đóng dấu xác nhận trước khi đưa ra thi công.