I. Các khái niệm cần nắm bắt về vấn đề này?
Thanh toán: Thanh toán là công việc, nghĩa vụ của chủ đầu tư trả tiền cho các nhà thầu khi các nhà thầu đã hoàn thành xong khối lượng thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng và đã có đầy đủ các hồ sơ như ( Hồ sơ pháp lý, hồ sơ chất lượng, hồ sơ năng lực, bản vẽ hoàn công và khối lượng đã tính và được xác nhận của Tư vấn giám sát…vv)
Tổng thanh toán: Tổng thanh toán là tổng giá trị chủ đầu tư thanh toán cho các nhà thầu được chia thanh các giai đoạn như trong hợp đồng đã ký.
Quyết toán: là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thoả thuận trong hợp đồng.
Thanh quyết toán khác với
Dự toán trong xây dựng : Dự toán trong xây dựng được lập tại thời điểm Dự án đang chuẩn bị được đưa vào thực hiện, là cơ sở để cấp có thẩm quyền phân bổ vốn và lựa chọn nhà thầu, nó chỉ mang tính chất dự trù trước phần kinh phí để thực hiện dự án. Trong khi đó thanh quyết toán là phần giá trị được thanh toán cho khối lượng công việc thực hiện thực tế trong quá trình thực hiện dự án. Do đó giá trị của thanh quyết toán có thể bằng hoặc sai khác so với dự toán.
II. Các căn cứ pháp lý (văn bản quy định của Chính phủ, của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính)
Một số căn cứ pháp lý để thanh quyết toán vốn với chủ đầu tư gồm :
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Quyết định số 10/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc ban hành Định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- TT 33 của bộ tài chính
- TT 06/2007 của bộ xây dựng
- TT 04/2010 của bộ xây dựng
Bên cạnh đó là các quyết định của các địa phương và một số văn bản quy định liên quan
III. Các loại hợp đồng, mỗi loại hợp đồng thì có đặc trưng thanh quyết toán thế nào? các mẫu biểu cần tìm hiểu, mối liên hệ giữa các mẫu biểu?
* Các loại hợp đồng, mỗi loại hợp đồng thì có đặc trưng thanh quyết toán
1. Đối với hợp đồng trọn gói: thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không đòi hỏi có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
2. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: được thực hiện trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Đối với hợp đồng theo thời gian việc thanh toán được quy định như sau:
a) Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
b) Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng.
4. Đối với hợp đồng theo tỷ lệ (%): thanh toán theo tỷ lệ (%) của giá hợp đồng. Tỷ lệ (%) cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp đồng.
5. Đối với hợp đồng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này, thì việc thanh toán phải thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng đó.
IV. Người làm công thanh quyết toán cần chuẩn bị gì? các tài liệu cần thiết? sẽ phải làm việc với những đơn vị nào? ai?
Người làm công tác quyết toán cần phải chuẩn bị các văn bản tùy thuộc vào từng loại hợp đồng như sau:
a) Đối với hợp đồng trọn gói:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu; biên bản nghiệm thu khối lượng này là bản xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng (đối với hợp đồng thi công xây dựng phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;
- Bảng tính giá trị khối lượng phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng theo hợp đồng) trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Bảng tính giá trị cho những công việc chưa có đơn giá trong hợp đồng (nếu có), trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
c) Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng theo hợp đồng) trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Bảng tính đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá (còn gọi là đơn giá thanh toán) theo đúng thoả thuận trong hợp đồng có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Bảng tính giá trị cho những công việc chưa có đơn giá trong hợp đồng (nếu có), trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
d) Đối với hợp đồng theo thời gian:
- Biên bản nghiệm thu thời gian làm việc thực tế hoặc bảng chấm công (theo tháng, tuần, ngày, giờ) tương ứng với kết quả công việc trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu. Trường hợp, trong quá trình thực hiện có công việc phát sinh cần phải bổ sung chuyên gia mà trong hợp đồng chưa có mức thù lao cho các chuyên gia này thì các bên phải thỏa thuận và thống nhất mức thù lao trước khi thực hiện. Khi đó, hồ sơ thanh toán phải có bảng tính giá trị các công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng và được đại diện các bên: giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và bên nhận thầu xác nhận;
- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: giá trị hoàn thành theo hợp đồng, giá trị cho những công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
đ) Đối với hợp đồng theo tỷ lệ (%):
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu; biên bản này được xác định căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu hay các sản phẩm mà bên nhận thầu đã hoàn thành được bên giao thầu xác nhận tương ứng với các giai đoạn (lần) thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng;
- Bảng tính giá trị cho những công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
e) Đối với các hợp đồng xây dựng có công việc cung cấp thiết bị, thì khối lượng hoàn thành được xác định căn cứ vào hoá đơn của bên nhận thầu hoặc vận đơn; biên bản nghiệm thu, bàn giao thiết bị, giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác có liên quan.
Sau khi đã làm xong các hồ sơ cần cho thanh quyết toán thì mang lên văn phòng tư vấn giám sát chứng thực cho các văn bản trên là đúng với thực tế . Sau khi đã được TVGS ký duyệt thì trình lên chủ đầu tư để quyết toán
V. Thanh thanh quyết toán gắn kết với các công đoạn trước và sau trong một dự án đầu tư xây dựng công trình thế nào?
Hồ sơ thanh quyết toán là cơ sở để cơ quản nhà nước quản lý được về chất lượng và mục đích sử dụng vốn có đúng hay không. Vì vậy hồ sơ thanh quyết toán có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó sẽ là cơ sở pháp lý để nhà nước quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình có đảm bảo tính sát thực, khách quan hay không. Như nói trên, hồ sơ thanh quyết toán sẽ là cơ sở để kiểm toán nhà nước tiến hành rà soát về việc sử dụng vốn và là cơ sở để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn vào đầu tư xây dựng.
VI. Quy trình thanh quyết toán công trình (các bước làm – vẽ thành sơ đồ càng tốt)
VII. Những việc cần làm khi thanh quyết toán công trình
Trong thanh quyết toán vốn xây dựng cơ bản, người làm thanh quyết toán cần nắm rõ các quy định, thủ tục về thanh quyết toán vốn xây dựng cơ bản của các cấp có thẩm quyền. Nó phải thể hiện được tính trung thực, chính xác.Tập hợp đầy đủ hồ sơ, xin đầy đủ chữ ký, trình duyệt hồ sơ, bảo vệ khối lượng, bàn giao hồ sơ, vì thiếu ở khâu nào là khâu đó không được chấp nhận => không thanh quyết toán được.
VIII. Một số vấn đề cần chú ý khi làm thanh quyết toán
Thanh quyết toán là nghĩa vụ của chủ đầu tư với nhà nước. Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước có thể hiểu là : Chủ đầu tư là người được giao vốn, anh làm cái gì, trả tiền cho ai, trả như thế nào .... thì chủ đầu tư phải giải trình được với người cấp ngân sách. Nếu không giải trình được thì cũng coi như một hình thức tham nhũng ...
IX. Ví dụ có số liệu, hoặc file Excel thanh quyết toán một trong các loại công trình: dân dụng, công nghiệp; công trình giao thông (cầu, đường), công trình thủy lợi; công trình hạ tầng kỹ thuật
Thực tế hiện nay các công tác quyết toán đối với các loại công trình trên theo em được biết thì nó cũng tương đối giống nhau nếu cùng sử dụng vốn ngân sách. Còn phần tính giá trị thanh quyết toán thì tất cả phải làm theo phụ lục của thông tư 06/2007 và thông tư 33 của bộ tài chính rồi.
XIII. Các tình huống, các vấn đề khác?
Khi làm thanh quyết toán có rất nhiều tình huống xảy ra, em chỉ nêu ra đây một vài tình huống
1. Đối với quá trình kiểm toán, em thấy có điều bất cập. Các bác kiểm toán cứ thừa thì cắt ... còn thiếu thì chẳng thấy bổ xung...
2. Vì hồ sơ quyết toán vốn là nghĩa vụ của Chủ đầu tư, trong hồ sơ quyết toán bao gồm cả hồ sơ của các nhà thầu. Tuy nhiên, do nhiều điều kiện khác nhau, một số hồ sơ không đầy đủ. Ví dụ, thời gian quyết toán công trình bị kéo dài, nhà thầu thi công đã giải thể hoặc vỡ nợ... đến khi quyết toán vốn với nhà nước thì không đủ căn cứ. Vậy phải hoàn thiện hồ sơ này như thế nào ???!