Bác trích ra vậy em không hiểu gì hết bác ơi
em hỏi là khi san đầm đất thì khối lượng san tính theo khối lượng đào đã nhân hệ số chuyển đổi
hay là tính theo khối lượng đất đắp theo thiết kế.
Ví dụ: khối lượng đất đắp cho một công trình, đầm chặt K95 là 100m3
khối lượng đào, vận chuyển để đắp là: 100x1,13=113(m3)
vậy khối lượng san lấp lấy bằng bao nhiêu? và căn cứ vào đâu để lấy
Cảm ơn bác! Nhờ các bác trã lời giúp em
Bạn Thế Khiêm chẳng chịu đọc định mức gì cả thế
? Dưới đây là mình trích trang 25 định mức 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ xây dựng.
"
Định mức công tác đào, đắp đất, đá, cát được quy định cho 1m3 đào đắp hoàn chỉnh (bao gồm các công việc đào xúc đất, đầm lèn kể cả các công việc chuẩn bị và hoàn thiện v.v..) Trường hợp cần phải phát rừng phát tuyến, chặt, đào gốc cây, bụi cây, phá dỡ một số loại kết cấu trước khi đào, đắp thì áp dụng theo công tác đã được định mức trong chương I.
- Công tác đào, đắp đất được định mức cho trường hợp đào đắp đất đá, cát bằng thủ công và đào đắp đất, đá, cát bằng cơ giới.
- Trường hợp đào, đắp đất, đá, cát bằng máy mà khối lượng do máy không làm được như đào rãnh dọc, đào xả khối lượng đắp ép dư phải làm bằng thủ công (đào khoan đường, đào rãnh dọc, đào lấy đất đắp ép dư, .v.v.) thì khối lượng làm bằng thủ công áp dụng định mức đào đắp đất, đá, cát bằng thủ công tương ứng.
- Định mức đào đất tính cho đào 1m
3 đất nguyên thổ đo tại nơi đào.
- Định mức đắp đất tính cho 1m
3 đắp đo tại nơi đắp.
- Đào để đắp bằng khối lượng đất đắp nhân với hệ số chuyển đổi từ đất thiên nhiên cần đào để đắp như bảng kèm theo.
-
Định mức vận chuyển tính cho 1m3 đất đào đo tại nơi đào đã tính đến hệ số nở rời của đất.
- Vận chuyển đất, đá bằng ôtô tự đổ đã tính đến hệ số nở rời của đất, đá được định mức cho các cự ly
<300m;
<500m;
<700m và
<1000m tương ứng với cấp đất, đá và loại phương tiện vận chuyển.
Trường hợp cự ly vận chuyển đất, đá từ nơi đào đến nơi đổ >1000m thì áp dụng định mức vận chuyển ở cự ly ≤1000m và định mức vận chuyển 1000m tiếp theo như sau:
- Định mức vận chuyển với cự ly L ≤2Km = Đm1 + Đm2 L-1)
- Định mức vận chuyển với cự ly L ≤4Km = Đm1 + Đm3 L-1)
- Định mức vận chuyển với cự ly L ≤7Km = Đm1 + Đm4 L-1)
- Định mức vận chuyển với cự ly L >7Km = Đm1 + Đm4x6 + Đm5 L-7)
Trong đó:
- Đm1: Định mức vận chuyển trong phạm vi ≤1000m
- Đm2: Định mức vận chuyển 1Km tiếp theo cự ly ≤2Km
- Đm3: Định mức vận chuyển 1Km tiếp theo cự ly ≤4Km
- Đm4: Định mức vận chuyển 1Km tiếp theo cự ly ≤7Km
- Đm5: Định mức vận chuyển 1Km ngoài phạm vi cự ly >7Km
- Đắp đất, đá, cát được tính mức riêng với điều kiện có đất, đá, cát đổ tại chỗ (hoặc nơi khác đã chuyển đến).
- Đào đất đá công trình bằng máy được định mức cho công tác đào xúc đất, đá đổ lên phương tiện vận chuyển.
- Đào xúc đất hữu cơ, đất phong hoá bằng máy áp dụng định mức đào đất tạo mặt bằng đất cấp I.
- Định mức vận chuyển tiếp bằng thủ công ghi trong định mức quy định vận chuyển trong phạm vi tối đa 300m.
- Công tác trồng cỏ mái bờ kênh mương, đê đập, taluy nền đường được tính riêng.
- Đào đất để đắp hoặc đắp đất (bằng đất có sẵn tại nơi đắp) công trình chưa tính đến hao phí nước phục vụ tưới ẩm. Khi xác định lượng nước tưới ẩm, Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn thiết kế căn cứ vào chỉ tiêu khối lượng nước thí nghiệm của từng loại đất đắp và theo mùa trong năm để bổ sung vào định mức.
BẢNG HỆ SỐ CHUYỂN ĐỔI BÌNH QUÂN TỪ ĐẤT ĐÀO SANG ĐẤT ĐẮP
Hệ số đầm nén, dung trọng đất | Hệ số |
K = 0,85; g ≤ 1,45T/m3 ¸ 1,60T/m3 | 1,07 |
K = 0,90; g ≤ 1,75T/m3 | 1,10 |
K = 0,95; g ≤ 1,80T/m3 | 1,13 |
K = 0,98; g > 1,80T/m3 | 1,16 |
Ghi chú:
- Riêng khối lượng đá hỗn hợp cần đào và vận chuyển để đắp được tính bằng khối lượng đá hỗn hợp đo tại nơi đắp nhân với hệ số chuyển đổi 1,13.
- Căn cứ vào tính chất cơ lý của loại đất và đá hỗn hợp để đắp và yêu cầu kỹ thuật cụ thể của công trình, tổ chức tư vấn thiết kế chuẩn xác lại hệ số chuyển đổi nói trên cho phù hợp."
Như vậy có thể trả lời cho trường hợp của bạn là khối lượng đào và san đầm là tính cho 100m3 khối lượng đã hoàn thiện chứ không tinh cho 113m3 đất rời vật liệu. Bởi trong khối lượng định mức đã có hệ số 1,13 đối với K=0.95 và K=1.16 đối với K=0.98 rồi.
Ví dụ cho vấn đề trên: Bạn xem định mức AB.66113 (Đắp cát công trình, độ chặt yêu cầu K=0,95) 100m3
Mã hiệu | Công tác xây lắp | Thành phần hao phí | Đơn vị | Độ chặt yêu cầu
K=0,95 |
AB.6611 | Đắp cát | Cát | [TD="align: center"] | m3[/TD]
[TD="align: right"] | 122[/TD] |
| công trình | Nhân công 3/7 | [TD="align: center"] | công[/TD]
[TD="align: right"] | 1.5[/TD] |
| bằng máy | Máy thi công |
|
|
| đầm 9T | Máy đầm 9T | [TD="align: center"] | ca[/TD]
[TD="align: right"] | 0.342[/TD] |
|
| Máy ủi 110CV | [TD="align: center"] | ca[/TD]
[TD="align: right"] | 0.171[/TD] |
|
| Máy khác | [TD="align: center"] | %[/TD]
[TD="align: right"] | 1.5[/TD] |
Ở ví dụ trên thì định mức ca máy ủi san và máy đầm lu lèn đã tính đắp cho 112m3 khối cát vật liệu rồi.
Thân.