H
Hugolina
Guest
Về việc thành phần tham gia nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng.
Trả lời:
1. Để tăng cường trách nhiệm của Chủ đầu tư về quản lý chất lượng công trình xây dựng, các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định 209/2004/NĐ-CP, Thông tư 12/2005/T-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng” không quy định Chủ đầu tư thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp Tỉnh, cấp Huyện, cấp Xã, cấp Bộ, cấp Tổng công ty, cấp Tập đoàn hay cấp Công ty mà Chủ đầu tư phải trực tiếp nghiệm thu khi hoàn thành hạng mục công trình hay hoàn thành công trình. Các thành phần tham gia nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng không phân biệt nguồn vốn được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 3.8 mục II của Thông tư 12/2005/TT-BXD thực hiện nghiệm thu mà không thành lập Hội đồng nghiệm thu công trình. Ngoài các thành phần trực tiếp nghiệm thu này, Chủ đầu tư có thể mời thêm các thành phần khác chứng kiến việc nghiệm thu nhưng không ký vào Biên bản nghiệm thu.
2. Các thành phần tham gia nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng không phân biệt nguồn vốn nêu trên được quy định cụ thể như sau:
2.1. Phía chủ đầu tư: (ghi tên tổ chức, cá nhân). Thí dụ: Công cổ phần thủy điện Phong Điền.
a) Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Nguyễn Văn A- Giám đốc Công ty cổ phần thủy điện Phong Điền.
b) Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Lê Văn B.- Giám đốc Ban quản lý dự án thủy điện Phong Điền hoặc Giám đốc tư vấn quản lý dự án thủy điện Phong Điền (nếu chủ đầu tư thuê)
c) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình: (ghi rõ họ và tên, chức vụ ). Thí dụ: Ông Bùi C.- Giám đốc Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng thủy điện.
d) Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Phạm D.- Trưởng đoàn tư vấn giám sát tại công trình-KS của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng thủy điện.
2.2. Phía nhà thầu thi công xây dựng công trình: (ghi tên tổ chức, cá nhân). Thí dụ: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1- Tổng công ty ABC.
- Người đại diện theo pháp luật: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Võ Văn T.- Giám đốc.
- Người phụ trách thi công trực tiếp: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Trần văn H.- Chỉ huy trưởng công trường.
2.3. Phía nhà thầu thiết kế xây dựng công trình tham gia nghiệm thu theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình: (ghi tên tổ chức, cá nhân). Thí dụ: Công ty cổ phần thiết kế công trình thủy điện.
- Người đại diện theo pháp luật: (ghi rõ họ và tên, chức vụ ). Thí dụ: Ông Hoàng Văn M.- Giám đốc.
- Chủ nhiệm thiết kế: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Lê Văn N.- KTS.
2.4. Phía chủ quản lý sử dụng hoặc chủ sở hữu công trình tham dự nghiệm thu (ghi tên tổ chức, cá nhân). Thí dụ: Nhà máy thủy điện Phong Điền.
- Người đại diện theo pháp luật: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Lê Văn T.- Giám đốc.
2.5. Các khách mời chứng kiến việc nghiệm thu (ghi rõ họ và tên, chức vụ ) nhưng không ký vào Biên bản nghiệm thu.
3. Một số quy định về người ký kết Hợp đồng xây dựng và Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng.
3.1. Người ký kết là người đại diện theo pháp luật. Người này là người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Điều 141 của Bộ Luật Dân sự). Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện (Điều 143 của Bộ Luật Dân sự).
Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Phạm vi đại diện theo uỷ quyền được xác lập theo sự uỷ quyền.
Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.
Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3.2. Giấy ủy quyền: Hình thức uỷ quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản ( giấy ủy quyền) phải ghi rõ số lưu, thời gian viết ủy quyền, chức vụ người ký giấy ủy quyền, đồng thời phải ghi rõ họ tên; chức vụ số Chứng minh nhân dân (CMND) của người được ủy quyền, nội dung phạm vi công việc ủy quyền và thời hạn ủy quyền.
Trả lời:
1. Để tăng cường trách nhiệm của Chủ đầu tư về quản lý chất lượng công trình xây dựng, các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định 209/2004/NĐ-CP, Thông tư 12/2005/T-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng” không quy định Chủ đầu tư thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp Tỉnh, cấp Huyện, cấp Xã, cấp Bộ, cấp Tổng công ty, cấp Tập đoàn hay cấp Công ty mà Chủ đầu tư phải trực tiếp nghiệm thu khi hoàn thành hạng mục công trình hay hoàn thành công trình. Các thành phần tham gia nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng không phân biệt nguồn vốn được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 3.8 mục II của Thông tư 12/2005/TT-BXD thực hiện nghiệm thu mà không thành lập Hội đồng nghiệm thu công trình. Ngoài các thành phần trực tiếp nghiệm thu này, Chủ đầu tư có thể mời thêm các thành phần khác chứng kiến việc nghiệm thu nhưng không ký vào Biên bản nghiệm thu.
2. Các thành phần tham gia nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng không phân biệt nguồn vốn nêu trên được quy định cụ thể như sau:
2.1. Phía chủ đầu tư: (ghi tên tổ chức, cá nhân). Thí dụ: Công cổ phần thủy điện Phong Điền.
a) Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Nguyễn Văn A- Giám đốc Công ty cổ phần thủy điện Phong Điền.
b) Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Lê Văn B.- Giám đốc Ban quản lý dự án thủy điện Phong Điền hoặc Giám đốc tư vấn quản lý dự án thủy điện Phong Điền (nếu chủ đầu tư thuê)
c) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình: (ghi rõ họ và tên, chức vụ ). Thí dụ: Ông Bùi C.- Giám đốc Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng thủy điện.
d) Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Phạm D.- Trưởng đoàn tư vấn giám sát tại công trình-KS của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng thủy điện.
2.2. Phía nhà thầu thi công xây dựng công trình: (ghi tên tổ chức, cá nhân). Thí dụ: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1- Tổng công ty ABC.
- Người đại diện theo pháp luật: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Võ Văn T.- Giám đốc.
- Người phụ trách thi công trực tiếp: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Trần văn H.- Chỉ huy trưởng công trường.
2.3. Phía nhà thầu thiết kế xây dựng công trình tham gia nghiệm thu theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình: (ghi tên tổ chức, cá nhân). Thí dụ: Công ty cổ phần thiết kế công trình thủy điện.
- Người đại diện theo pháp luật: (ghi rõ họ và tên, chức vụ ). Thí dụ: Ông Hoàng Văn M.- Giám đốc.
- Chủ nhiệm thiết kế: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Lê Văn N.- KTS.
2.4. Phía chủ quản lý sử dụng hoặc chủ sở hữu công trình tham dự nghiệm thu (ghi tên tổ chức, cá nhân). Thí dụ: Nhà máy thủy điện Phong Điền.
- Người đại diện theo pháp luật: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Lê Văn T.- Giám đốc.
2.5. Các khách mời chứng kiến việc nghiệm thu (ghi rõ họ và tên, chức vụ ) nhưng không ký vào Biên bản nghiệm thu.
3. Một số quy định về người ký kết Hợp đồng xây dựng và Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng.
3.1. Người ký kết là người đại diện theo pháp luật. Người này là người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Điều 141 của Bộ Luật Dân sự). Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện (Điều 143 của Bộ Luật Dân sự).
Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Phạm vi đại diện theo uỷ quyền được xác lập theo sự uỷ quyền.
Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.
Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3.2. Giấy ủy quyền: Hình thức uỷ quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản ( giấy ủy quyền) phải ghi rõ số lưu, thời gian viết ủy quyền, chức vụ người ký giấy ủy quyền, đồng thời phải ghi rõ họ tên; chức vụ số Chứng minh nhân dân (CMND) của người được ủy quyền, nội dung phạm vi công việc ủy quyền và thời hạn ủy quyền.