4. Các thuật ngữ sử dụng trong phân tích nước (tiếp)
4.16 Langelier index: Chỉ số Langelier
Giá trị thu được bằng việc lấy pH đo được của mẫu nước trừ đi pH bão hoà (pHs). pHs là pH tính được với giả thiết khi nước cân bằng với canxi cacbonat rắn.
4.17 On-line analysis: Phân tích tại chỗ
Hệ thống phân tích tự động trong đó mẫu nước được lấy từ vùng nước qua đầu lấy mẫu đưa đến thiết bị phân tích bằng một đường dẫn thích hợp.
4.18 Parameter: thông số
Một tính chất của nước được sử dụng để mô tả đặc tính của nó.
4.19 Repeatabllity: Độ lặp lại
(định nghĩa lấy từ ISO 3534, TCVN 3691 - 81).
4.19.1 Qualitavite: Độ lặp lại định tính
Độ sát sao giữa các kết quả liên tiếp thu được bởi cùng phương pháp trên vật liệu thử đồng nhất trong cùng mọi điều kiện (cùng người thao tác, cùng phòng thí nghiệm, cùng thiết bị và cùng khoảng thời gian ngắn).
4.19.2 Quantitative: Độ lặp lại định lượng
Giá trị mà với xác suất qui định, hiệu tuyệt đối giữa hai kết quả thử riêng biệt nhận được trong các điều kiện nêu trên sẽ nhỏ hơn nó. Khi không có qui định khác xác suất này là 95%.
4.20 Reproducibility: Độ tái lặp:
(định nghĩa lấy từ ISO 3534 , TCVN 3691 - 81).
4.20.1 Qualitative: Định tính
Độ sát sao giữa các kết quả riêng biệt thu được bởi cùng phương pháp trên vật liệu thử đồng nhất, nhưng dưới điều kiện khác nhau (khác người thao tác, khác thiết bị, khác phòng thí nghiệm, và / hoặc thời gian khác nhau).
4.20.2 Quantitative: Định lượng
Giá trị mà với xác suất qui định, hiệu tuyệt đối giữa hai kết quả thử duy nhất trên vật liệu thử đồng nhất thu được bởi những người thao tác trong những phòng thử nghiệm khác nhau, sử dụng những phương pháp thử đã tiêu chuẩn hoá sẽ nhỏ hơn nó. Khi không có qui định khác, xác suất này là 95%.
4.21 Salinity (absolute); absolute salinity (Sa): Độ muối tuyệt đối (Sa):
Tỉ số của khối lượng vật chất hoà tan trong nước biển trên khối lượng nước biển. Trong thực tế, đại lượng này không thể đo trực tiếp được và độ muối thực tế được qui định dùng để báo cáo những quan sát hải dương học. (Xem
4.22. Độ muối (thực tế)).
4.22 Salinity (pratical); practical salinity(S): Độ muối thực tế (S):
Một đại lượng không thứ nguyên, dùng để kiểm tra chất lượng nước, được xem như sự ước lượng về nồng độ của muối hoà tan trong nước biển tính bằng gam/kilogam. Nó được định nghĩa là tỷ số (K15) giữa độ dẫn điện của mẫu nước ở 15oC và 1atm và độ dẫn điện của dung dịch KCl xác định (32,436 6 g.kg-1) ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất.
4.23 Sensitivity (K): Độ nhạy (K)
Đối với một giá trị đã cho của đại lượng được đo, độ nhạy được biểu thị bằng tỷ số của lượng tăng thêm quan sát được (dl) và lượng tăng thêm tương ứng của đại lượng được đo (dG)
(Lấy từ OIML)
4.24 Solids: Chất rắn
4.24.2 Dissolved solids: Chất rắn hoà tan
Các chất còn lại sau khi lọc và làm bay hơi đến khô của một mẫu. dưới những điều kiện xác định.
Chú thích Cũng có thể kể cả các chất keo.
4.24.2 Settleable solids: Chất rắn có thể lắng được
Phần của chất rắn ban đầu lơ lửng có khả năng loại bỏ được sau một thời gian để lắng nhất định, trong những điều kiện nhất định.
4.24.3 Suspended solids: Chất rắn lơ lửng
Chất rắn loại được bằng lọc hoặc ly tâm trong những điều kiện nhất định.
4.24.4 Total solids: Chất rắn toàn phần
Tổng số chất rắn hoà tan và chất rắn lơ lửng
4.24.5 Colloidal suspension: Huyền phù keo
Huyền phù chứa các hạt thường tích điện và không lắng được, nhưng có thể loại bỏ được bằng phương pháp keo tụ.
4.25 Sludge volume Index (SVI); Chỉ số thể tích bùn (SVI), chỉ số Mohlman
Thể tích tính bằng mililit bị 1 g bùn hoạt hoá chiếm chỗ sau khi lắng dưới những điều kiện qui định trong một thời gian qui định, thường là 30 phút.
4.26 Sodium absorption ratio (SAR): Tỷ số hấp thụ natri (SAR)
Tỷ số dùng cho nước tưới tiêu, nó biểu thị hoạt độ tương đối của ion natri trong các phản ứng trao đổi với đất.
Về mặt định lượng nó được tính theo công thức:
Trong đó: [Na+], [Ca2+] và [Mg2+] là hàm lượng của ion canxi và ion magiê, tính bằng milli mol/lit.
4.27 Speclfic conductance; electrical conductivity: Độ dẫn điện, độ dẫn điện riêng
Đại lượng nghịch đảo của điện trở, đo được dưới những điều kiện qui định, giữa các mặt đối diện của một khối lập phương với các kích thước đã định của một dung dịch nước. Đối với việc kiểm tra chất lượng nước, nó thường được biểu thị như là "độ dẫn điện" và được sử dụng như là phép đo nồng độ của các chất tan có thể ion hoá có mặt trong mẫu.
4.28 Surface active agent: Chất hoạt động bề mặt
Hợp chất hoá học có tính hoạt động bề mặt, tan trong chất lỏng, đặc biệt là trong nước, hợp chất này làm giảm sức căng bề mặt hoặc sức căng giữa các mặt tiếp xúc bởi ưa hấp phụ trên bề mặt lỏng/hơi hoặc các ranh giới bề mặt khác.
Chú thích - Hợp chất hoá học mà trong phân tử của nó chứa ít nhất một nhóm có ái lực đối với các bề mặt phân cực rõ rệt, để đảm bảo cho nó trong hầu hết mọi trường hợp đều hoà tan trong nước, và một nhóm không phân cực có một ái lực nhỏ đối với nước.
Định nghĩa này và các định nghĩa 4.28.1, 4.28.2, và 4.28.3 lấy từ ISO 862.
4.28.1 Anionic surface active agent: Anlon hoạt động bề mặt
Chất hoạt động bề mặt ion hoá trong dung dịch nước để tạo ra các ion hữu cơ tích điện âm có chức năng hoạt động bề mặt.
4.28.2 Cationic surface active agent: Cation hoạt động bề mặt
Chất hoạt động bề mặt ion hoá trong dung dịch nước để tạo ra các ion hữu cơ tích điện dương có chức năng hoạt động bề mặt.
4.28.3 Non-ionic surface active agent: Chất hoạt động bề mặt không ion
Chất hoạt động bề mặt không tạo ra các ion trong dung dịch nước. Các chất hoạt động bề mặt không ion này tan được trong nước là nhờ sự có mặt trong các phân tử của chúng, các nhóm chức có ái lực mạnh với nước.
4.29 Total organic carbon (TOC): Cacbon hữu cơ toàn phần (TOC):
Lượng cacbon có mặt trong các chất hữu cơ hoà tan hoặc lơ lửng trong nước.
4.30 Turbidity: Độ đục
Sự giảm tính trong suốt của một chất lỏng, gây nên bởi sự có mặt của chất không tan.