English for economics

  • Khởi xướng Krilinski
  • Ngày gửi
K

Krilinski

Guest
English Economics

các bác cho em làm fiền tí. mấy cái từ này em thấy nghĩa linh tinh wa: cash flow (e thấy n chỗ, kể cả từ điển kinh tế dịch là luồng tiền hay dòng lưu kim nghe nó thế nào ý, có vẻ vẫn chưa thoát đc nghĩa lắm), money inflow, money outflow, financing cost, cost of financing, động từ finance trong fần lớn các trg hợp. thanks các bác nhiều
 
Q

queenbee

Guest
các bác cho em làm fiền tí. mấy cái từ này em thấy nghĩa linh tinh wa: cash flow (e thấy n chỗ, kể cả từ điển kinh tế dịch là luồng tiền hay dòng lưu kim nghe nó thế nào ý, có vẻ vẫn chưa thoát đc nghĩa lắm), money inflow, money outflow, financing cost, cost of financing, động từ finance trong fần lớn các trg hợp. thanks các bác nhiều

Mình cũng không giỏi về tiếng Anh kinh tế, nhưng mình cũng xin giải đáp thắc mắc về các từ bạn hỏi như sau:

1) CASH FLOW: lượng tiền mặt / lưu kim (ở đây là lưu kim chứ không phải dòng lưu kim, bởi đây là từ ghép, lưu ở đây có nghĩa là dòng, lượng, kim: chỉ tiền)

2) MONEY INFLOW/ OUTFLOW: Lượng tiền thu vào/chi ra

4) FINANCING COST/COST OF FINANCING: Chi phí tài chính..Tuy nhiên, vì tùy theo ngữ cảnh mà phải xem lại ngữ nghĩa của câu. Vì Finance có 2 nghĩa.

Động từ FINANCE có 2 trường hợp là ngoại động từ (n) và nội động từ:
- Ngoại động từ (nghĩa là đi trực tiếp với danh từ..., không có giới từ): nghĩa là Cấp vốn, tài trợ...
- Nội động từ (đi kèm giới từ) nghĩa là hoạt động trong ngành tài chính...
 
Q

queenbee

Guest
barter : sự đối lưu hàng hóa

commodity money : hóa tệ
conversion of funds : lạm dụng vốn
converted funds : vốn chiếm dụng
convertible currency : tiền tệ có thể chuyển đổi
currency : tiền tệ

debit : khoản nợ, sổ ghi nợ
debit and credits : số dư nợ và số dư có

fractional money : tiền kim loại
fund management : quản lý vốn

Gold standard : bản vị vàng

measure of value : chức năng đo lường giá trị
Moneytary standard : bản vị tiền tệ

paper money : tiền giấy

silver standard : bản vị tiền
Standard : bản vị
standard of value : chức năng đo lường giá trị

token money : tín tệ
 
Last edited by a moderator:
Q

queenbee

Guest
Vai trò và chức năng của tiền tệ - Roles and functions of currency

Tiền tệ là một nhân tố đóng vai trò rất quan trọng trong bất kỳ một nền kinh tế hiện đại nào. Tiền tệ đối với nền kinh tế được ví như bộ máy với cơ thể. Thiếu nó nền kinh tế khó tồn tại và phát triển được.

-> Money plays an important role in any modern economy. Money is likened to be as important as blood with the body. Without it, economy can hardily exist and develop.


Chức năng đo lường giá trị

Để thực hiện công việc mua bán trao đổi hàng hoá trước hết người ta cần xác định được giá trị hàng hoá. Lúc đầu giá trị của hàng hoá được xác định thông qua một hàng hoá khác. Dần dần, tiền tệ ra đời và trở thành công cụ đo lường chung, dùng để xác định giá trị của tất cả hàng hoá khác. Từ đó tiền tệ có giá trị đo lường giá trị hàng hoá.

-> To perform sale and purchase as well as the exchange of goods, it is necessary to determine the value of goods first. Initially, the value of goods is determined in terms of another goods, Gradually, money came into being and became a common measure, used to determine the value of others. Since then, money can be used as a tool to measure the value of goods.

Trong nền kinh tế thị trường, người ta quen so sánh giá trị hàng hoá và dịch vụ bằng đơn vị đo lường chung là tiền tệ. Ra chợ người ta hỏi một con gà bao nhiêu tiền? Điều đó có nghĩa bao nhiêu đơn vị tiền tệ tương đương với giá trị một con gà. Nếu không có tiền tệ, thật khó mà xác định được điều đó và như thế người mua và người bán không tìm được tiếng nói chung, họ không hiểu nhau và không thể trao đổi với nhau được. Do vậy cần thiết phải có đơn vị đo lường giá trị.

-> In the market economy, a common measurement is commonly used to compare the value of goods and services is money. At the market, they ask what does the chicken cost and that means how many units of currency are equal to the value of a chicken. That can hardly be done without money. Therefore the buyer and the seller can not reach the neutral agreement or neutral understanding for exchanging goods and services. Hence, it is needed a unit of measuring the value.

To be continued...
 
Last edited by a moderator:
B

BK01

Guest
Cash flow: Dòng tiền. Là các khoản tiền mặt (không phải tiền trên sổ sách, giấy tờ) phát sinh ở các thời điểm khác nhau.

Nó chính bằng = Dòng tiền thu - Dòng tiền chi ( MONEY INFLOW - OUTFLOW )
 

DutoanGXD

SmartSoftware
Tham gia
7/7/07
Bài viết
830
Điểm thành tích
93
Economics: An Introductory Course (1)

Opportunity Cost - Chi phí cơ hội

When an economic choice is made, economists measure the cost of that choice in terms of opportunity cost, which is defined as the value of the best alternative forgone.

Khi thực hiện một lựa chọn về kinh tế, các nhà kinh tế đo lường chi phí của lựa chọn đó nhờ chi phí cơ hội, là giá trị của chọn lựa thay thế tốt nhất bị bỏ qua.

Self-employment provides an interesting example of opportunity cost. Suppose that you start a software firm. You rent office space, hire programmers, and sell software. Suppose that after one year, all of your direct costs can be listed as follows:
Office Rent: $12,000
Salaries: $24,000
Utilities: $10,000

Một ví dụ thú vị về chi phí cơ hội là việc tự kinh doanh. Giả sử bạn muốn thành lập một công ty phần mềm, bạn phải thuê văn phòng, tuyển lập trình viên, và sau đó bán phần mềm. Sau một năm, chi phí trực tiếp bao gồm:
Thuê văn phòng: 12.000 USD
Trả lương: 24.000 USD
Các chi phí tiện ích: 10.000 USD


Total costs for the year are $46,000. Also suppose that your software sales were $48,000. You might be very happy with $2,000 profit!

Tổng chi phí trong năm là 46.000 USD. Giả sử doanh số phần mềm là 48.000 USD, bạn sẽ rất vui vì lợi nhuận là 2.000 USD


(to be continued...)
(from http://www.fetp.edu.vn/home.cfm?rframe=firstpageen.htm with some amendments)
 
Last edited by a moderator:

culli

Thành viên có triển vọng
Tham gia
26/8/07
Bài viết
7
Điểm thành tích
1
English Economics

Cash flow: Dòng tiền. Là các khoản tiền mặt (không phải tiền trên sổ sách, giấy tờ) phát sinh ở các thời điểm khác nhau.

Nó chính bằng = Dòng tiền thu - Dòng tiền chi ( MONEY INFLOW - OUTFLOW )
Bạn đưa ra có vẻ gần sát rồi đấy. Cash Flow còn được gọi là Dòng tiền mặt. Các chủ công trình đưa ra yêu cầu này đối với các nhà thầu nhằm mục đích đảm bảo được rằng nhà thầu phải luôn luôn sẵn có một khối lượng tiền mặt trong tay để sẵn sàng chi vào công trình khi chưa nhận được tiền thanh toán của công trình đó trong một khoảng thời gian nào đó.
 

DutoanGXD

SmartSoftware
Tham gia
7/7/07
Bài viết
830
Điểm thành tích
93
Economics: An Introductory course (2)

Opportunity Cost - Chi phí cơ hội

However, the accounting profit that we just calculated is not the relevant measure of your success. Suppose that you could have worked for an international bank and earned $8,000. Your forgone opportunity to earn $8,000 is your opportunity cost. You have earned an economic loss of $6,000.

Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán tính theo cách này không đo lường chính xác sự thành công của bạn. Giả sử bạn có thể làm việc cho một ngân hàng quốc tế và kiếm được 8.000 USD. Vậy cơ hội kiếm được 8.000 USD bị bỏ qua chính là chi phí cơ hội, theo đó thiệt hại về kinh tế của bạn là 6.000 USD.

Another example concerns a university that wanted to expand, and which owned some land in a large city. One university official said that since the university already owned the land, it was "free." In fact, the land was not "free," because it had alternative uses. It could, for example, be sold and the money used to build on cheaper land.

Một ví dụ khác, một trường đại học muốn mở rộng cơ sở trên mảnh đất có sẵn của trường ở một thành phố lớn. Một cán bộ trường cho rằng vì đất là của trường nên "không phải tốn chi phí". Thật ra, mảnh đất trên vẫn có chi phí vì có thể được sử dụng vào nhiều mục đích khác nữa. Ví dụ, nhà trường có thể bán mảnh đất này đi và dùng tiền để xây cơ sở trên một mảnh đất rẻ tiền hơn.

Opportunity cost is a useful concept for thinking about government activity. When government subsidizes some industries, the opportunity cost is the value of best alternative use for the money, such as education or health.

Khái niệm chi phí cơ hội cũng rất hữu ích khi nói đến hoạt động của chính phủ. Nếu một chính phủ trợ giá cho các ngành, chi phí cơ hội chính là giá trị của việc sử dụng khoản tiền này một cách tốt nhất cho một lĩnh vực khác, chẳng hạn như giáo dục và y tế.

(to be continued...)
(from http://www.fetp.edu.vn/home.cfm?rframe=firstpageen.htm with some amendments)
 
Q

queenbee

Guest
Vai trò và chức năng của tiền tệ - Roles and functions of currency (cont)

Chức năng trung gian trao đổi
Money as a medium of exchange

Trong phần trước, chúng ta thấy công cụ đo lường giá trị của tiền tệ xuất phát từ mục đích xác định cơ sở để trao đổi. Do vậy một khi đã chập nhận tiền tệ làm thước đo giá trị hàng hoá thì người ta cũng chấp nhận nó làm trung gian trao đổi. Công dụng làm trung gian trao đổi chỉ là hệ quả của công cụ đo lường giá trị hàng hoá của tiền tệ.
-> Above, it is clearly shown that the function of money as a mesure of value originate from the purpose to determine the basic for exchange. Therefore, once accepting money as a mesure of value, it is also accepted as a medium of exchange. In that relation, the function of the later result from that of the former.

Khi tiền tệ làm trung gian thì việc trao đổi hàng hoá thực hiện theo công thức H-T-H và được chia làm hai giai đoạn: bán (H-T) và mua (T-H). Trong chế độ hàng đổi hàng việc mua và bán đi liền với nhau có nghĩa là muốn bán thì phải mua. Tiền tệ ra đời tạo điều kiện tách rời giữa hai quá trình mua và bán.
-> When money acts as the medium of exchange, the exchange of goods is done according to the formula G-M-G and is devided into 2 processes: selling G-M and buying M-G. In the barter system, the buying and selling link together, buying is impossible without selling. The coming into existence helps separate 2 processes a part.

To be continued...
 
Last edited by a moderator:

DutoanGXD

SmartSoftware
Tham gia
7/7/07
Bài viết
830
Điểm thành tích
93
Economics: An Introductory Course (3)

Markets: Supply & Demand - Thị trường: Cung & Cầu

Microeconomics is often called price theory because it focuses on the manner in which markets operate to determine the prices of goods and services. In microeconomics, a market is not a physical place where exchange takes place. Instead, a market represents the interaction between the demand and supply relationships.

Kinh tế học vi mô thường được gọi là lý thuyết về giá vì môn này tập trung vào cơ chế xác định giá hàng hóa và dịch vụ của thị trường. Trong kinh tế vi mô, thị trường không phải là một địa điểm nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mà khái niệm này được dùng để phản ánh mối quan hệ tương tác giữa cung và cầu.

Demand is the relationship between the price of a good and the quantity demanded of that good, holding all other variables constant. Price is measured in money per unit and quantity demanded is measured in units consumers are willing and able to buy per time period. The law of demand specifies that the relationship between price and quantity demanded is inverse: as price rises, consumers decrease their quantity demanded.

Cầu là mối quan hệ giữa giá của một mặt hàng với lượng cầu đối với mặt hàng đó, trong điều kiện những yếu tố khác không đổi. Giá được đo bằng tiền trên đơn vị hàng và lượng cầu được tính theo số đơn vị hàng mà người tiêu dùng sẵn lòng mua và có thể mua trong một thời điểm. Qui luật cầu cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá và lượng cầu: khi giá tăng, lượng cầu của người tiêu dùng giảm đi.

Supply is the relationship between the price of a good and the quantity supplied of that good, holding all other variables constant. Quantity supplied is measured in units producers are willing and able to sell per time period. The law of supply specifies that the relationship between price and quantity supplied is direct: as price rises, producers increase their quantity supplied.

Cung là mối quan hệ giữa giá của một mặt hàng và lượng cung của mặt hàng đó, trong điều kiện các biến số khác không đổi. Lượng cung được tính theo số đơn vị hàng mà nhà sản xuất sẵn lòng bán và có thể bán trong một thời điểm. Qui luật cung nêu lên mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá và lượng cung: khi giá tăng, nhà sản xuất tăng lượng cung ứng.

Equilibrium occurs at the price for which the quantity demanded equals the quantity supplied. If the market price is below the equilibrium price, quantity demanded by consumers exceeds quantity supplied by producers; if the market price is above the equilibrium price, quantity demanded by consumers is less than the quantity supplied by producers.

Tại một mức giá mà lượng cầu bằng lượng cung, ta có sự cân bằng thị trường. Nếu giá thị trường thấp hơn giá cân bằng, lượng cầu của người tiêu dùng sẽ vượt lượng cung của nhà sản xuất; nếu giá thị trường cao hơn mức giá cân bằng, lượng cầu của ngưới tiêu dùng sẽ ít hơn lượng cung của nhà sản xuất.

(to be continued...)
(from http://www.fetp.edu.vn/home.cfm?rframe=firstpageen.htm with some amendments)
 
Last edited by a moderator:
Q

queenbee

Guest
Roles and functions of money (cont)

Chức năng bảo tồn và tích luỹ giá trị
Money as a medium of store of value


Bảo tồn và tích luỹ giá trị là nhu cầu thiết thực khi lợi tức thu hoạch không tiêu thụ hết hoặc không có nhu cầu chi tiêu. Nếu không có tiền tệ, thì giá trị được tích luỹ dưới hình thái hiện vật hay các dạng tài sản có giá trị khác như vàng, bạc, đất đai, nhà cửa, tác phẩm nghệ thuật…Tuy nhiên, việc tích luỹ tài sản và hiện vật rất bất tiện vì phải tốn chi phí bảo quản, dễ hư hỏng, hao mòn, khó lưu động và ít sinh lợi.

Store of value is a practical need when income is not wholly spent or spending is not in demand without money, value is stored in the form of object and such valuable assets as gold, silver, land, houses, works of art, etc..However, the store of property & object is inconvenient due to the high maintaining cost, risk of damage & depreciation, monorbility & low profitability.

Trái lại với tiền tệ sau khi tiêu thụ số dư ta có thể để dành lâu dài và khi cần có thể thoả mãn ngay các nhu cầu của mình. Chình vì vậy mọi người đều nhận thấy tiền có đặc tính thanh khoản tức là dễ dàng huy động vào thanh toán.

By contrast, after being spent, the rest can be saved for long and met our demand when necessary. Therefore, the common feature of money is liquidity, i.e. which means it can easily be mobilized for account of debt.


Công dụng làm phương tiện thanh toán
Money as a standard of payment

Trong xã hội cũng như trong hoạt động kinh tế, do nhu cầu và khả năng thu nhập để thoả mãn nhu cầu của mỗi người khác nhau nên tất yếu sinh ra việc vay mượn lẫn nhau. Nếu không có tiền tệ khó lòng thực hiện được và thanh toán các khoản vay mượn. Bởi vậy tiền tệ được dùng để thanh toán các khoản nợ phục vụ cho quá trình mua bán hoãn hiệu.

In society as well as in economic activities, due to the difference in demands and income ability to satisfy the people’s wants, there initiate, as a matter of fact, the interpersonal lending & borrowing. Without money, lending, borrowing and settlement of debt can hardly be performed. Money, therefore, is used as a means of deferred payments.

Muốn được chấp nhận làm phương tiện thanh toán hoãn hiệu, thức là phương tiện trả nợ, tiền tệ phải có sức mua ổn định, tạo niềm tin hay tín nhiệm nơi đồng tiền hay nói cách khác chữ tín là căn bản trong mọi giao dịch tiền tệ.

In order to be accepted as a measure of deferred payment, i.e. a means of debt settlement, money must have a stable purchasing power, creating credit in its currency. In other words, creditability is essential in any monetary transaction.
 
Q

queenbee

Guest
Loans: khoản vay của ngân hàng
Deposits: khoản tiền gửi/ký thác
Redemption: thanh toán hết nộ
Bank draft: hối phiếu ngân hàng/séc bảo chi
Accounts payable: tiêu trái/tiền phải chi
Saving accounts: tài khoản tiết kiệm
Foreign exchange portion: khoản ngoại hố
Non-guaranteed loans: khoản vay không bảo lãnh
Risk capital: vốn có độ rủi ro (cao)
Interest: lãi, tiền lãi
Simple interest: lãi đơn
Comppound interest: lãi kép
Accrual of interest: cộng dồn lãi vào vốn
Accrued interest: lãi cộng dồn
Back interest: lãi chưa thanh toán
Fixed interest: lãi cố định
Interest rate: lãi suất
Cum interest: kể cả tiền lãi
Deferred interest: lãi trả chậm
Graduated interest: lãi luỹ tiến
Interim interest: lãi tạm thời
Interest due: lãi đên hạn phải trả
Interest rate frame: khung lãi suất
Interest receivable: lãi sẽ thu
Loan on interest: sự cho vay có lãi
Outstanding interest: dư lãi
Serious interest: lãi nặng
 
Q

queenbee

Guest
Inflation/ Lạm phát

Inflation : Lạm phát
Inflated prices : giá lạm phát
Rate of inflation : tỷ lệ lạm phát
Inflation proof : trợ cấp lạm phát
Galloping inflation : lạm phát phi mã
Runaway inflation : lạm phát mất giá
Spiraling inflation : lạm phát xoáy trôn ốc
A hedge against inflation : sự đầu tư chống lạm phát
Anti-inflation : chống lạm phát
Creeping inflation : lạm phát nhẹ
Demand-pull inflation : lạm phát chi phí đẩy
Velocity : tốc độ
Velocity of circulation : tốc độ luân chuyển
Base period : giai đoạn cơ sở
 
Last edited by a moderator:

DutoanGXD

SmartSoftware
Tham gia
7/7/07
Bài viết
830
Điểm thành tích
93
Economics: An Introductory Course (4)

Market Equilibrium (Market Clearing) - Cân bằng Thị trường

If the market price is below the equilibrium price, the quantity demanded by consumers exceeds the quantity supplied by producers. The difference between quantity demanded and quantity supplied is called excess demand, or shortage. When a shortage exists, consumers who value the good most highly will offer sellers a higher price. As the price rises producers respond by increasing the quantity supplied and consumers respond by decreasing the quantity demanded. Once the quantity supplied and quantity demanded are equal, there is no further pressure for the price to rise, and equilibrium has been established.

Khi giá trên thị trường thấp hơn mức giá cân bằng, lượng cầu của người tiêu dùng sẽ vượt lượng cung của nhà sản xuất. Chênh lệch giữa lượng cầu và lượng cung được gọi là dư cầu hay thiếu hụt hàng hóa. Khi một mặt hàng bị thiếu hụt, những người tiêu dùng nào đánh giá mặt hàng đó cao nhất sẽ trả giá cao hơn cho người bán. Khi giá tăng, nhà sản xuất sẽ phản ứng bằng cách tăng lượng cung, và người tiêu dùng sẽ đáp lại bằng cách giảm lượng cầu. Một khi lượng cung và lượng cầu bằng nhau thì sẽ không còn áp lực tăng giá và sự cân bằng được thiết lập.


(to be continued...)
(from http://www.fetp.edu.vn/home.cfm?rframe=firstpageen.htm with some amendments)
 

DutoanGXD

SmartSoftware
Tham gia
7/7/07
Bài viết
830
Điểm thành tích
93
Economics: An Introductory Course (5)

Market Equilibrium (Market Clearing) - Cân bằng Thị trường (cont.)

If the market price is above the equilibrium price, quantity demanded by consumers is less than the quantity supplied by producers. The difference between quantity supplied and quantity demanded in this case is called excess supply, or surplus. When a surplus exists, producers compete by offering their goods to consumers for a lower price. As the price falls, consumers respond by increasing their quantity demanded and producers respond by decreasing their quantity supplied. Equilibrium is established when the price falls sufficiently that quantity demanded and quantity supplied are equal.

Nếu giá thị trường cao hơn mức giá cân bằng, lượng cầu của người tiêu dùng sẽ thấp hơn lượng cung của nhà sản xuất. Lúc này chênh lệch giữa lượng cung và lượng cầu được gọi là dư cung hay dư thừa hàng hóa. Khi đó, các nhà sản xuất sẽ cạnh tranh bằng cách chào bán mặt hàng này cho người tiêu dùng với giá thấp hơn. Khi giá giảm, người tiêu dùng sẽ phản ứng bằng cách tăng lượng cầu, và nhà sản xuất sẽ đáp lại bằng cách giảm lượng cung. Khi giá giảm xuống mức vừa đủ để lượng cung và lượng cầu bằng nhau thì cân bằng thị trường được thiết lập.

Our analysis assumes that demand and supply are fixed relationships and that other variables, like consumer income, prices of other goods, and prices of inputs are constant (the ceteris paribus assumption).

Khi phân tích chúng ta giả định các mối quan hệ cung và cầu là cố định trong khi các biến số khác như thu nhập của người tiêu dùng, giá các loại hàng hóa khác, và giá của các yếu tố đầu vào là không đổi (theo giả định ceretis paribus).

(to be continued...)
(from http://www.fetp.edu.vn/home.cfm?rframe=firstpageen.htm with some amendments)
 

DutoanGXD

SmartSoftware
Tham gia
7/7/07
Bài viết
830
Điểm thành tích
93
Economics: An Introductory Course (6)

Changes in Demand that Affect Market Equilibrium - Những thay đổi cầu tác động đến cân bằng thị trường

Previous articles discussed market equilibrium and defined demand and supply as the relationships between prices and quantities, holding other variables constant. This article describes how equilibrium responds to changes in consumers' incomes, prices of substitute goods, and prices of complementary goods.

Trong các bài viết trước chúng ta đã thảo luận về cân bằng thị trường và định nghĩa cung cầu theo mối quan hệ giữa lượng và giá, trong khi các yếu tố khác không đổi. Bài viết này sẽ mô tả phản ứng của cân bằng thị trường đối với những thay đổi như: thu nhập của người tiêu dùng, giá các hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung.

If consumers' incomes increase, then at any price, consumers increase quantity demanded, so demand increases. If demand increases at the equilibrium price, the quantity demanded exceeds the quantity supplied and the price is bid up. Producers respond by increasing the quantity supplied. Price rises until a new equilibrium is established; the new equilibrium price is higher and the new equilibrium quantity is higher.

Nếu thu nhập của người tiêu dùng tăng, họ cũng sẽ tăng lượng cầu hàng hóa ở mọi mức giá, do đó cầu tăng. Tính từ mức giá cân bằng, khi lượng cầu tăng lên vượt lượng cung thì giá sẽ bị đẩy lên. Nhà sản xuất đáp ứng bằng cách tăng lượng cung. Giá sẽ tăng đến khi một sự cân bằng mới được thiết lập; ở đó lượng và giá mới đều cao hơn ban đầu.

(to be continued...)
(from http://www.fetp.edu.vn/home.cfm?rframe=firstpageen.htm with some amendments)
 

DutoanGXD

SmartSoftware
Tham gia
7/7/07
Bài viết
830
Điểm thành tích
93
Economics: An Introductory Course (7)

Changes in Demand that Affect Market Equilibrium (cont) - Những thay đổi cầu tác động đến cân bằng thị trường

When the price of seafood increases, consumers will seek substitutes for it. Pork is a substitute for seafood, so at every price for pork the quantity demanded increases. The increase in the price of seafood induces an increase in demand for pork: the result is that the equilibrium price and quantity of pork both increase.

Khi giá hải sản tăng, người tiêu dùng sẽ tìm hàng hóa khác để thay thế hải sản. Một trong những mặt hàng đó là thịt lợn (heo), do đó dù đang ở bất kỳ mức giá nào thì cầu thịt heo cũng tăng lên. Giá hải sản tăng khiến cho cầu thịt heo tăng: kết quả là cả giá lẫn lượng thịt heo cân bằng trên thị trường đều tăng.

Gasoline and tires are complementary goods: they are used together. When the price of gasoline increases, consumers drive less, so they replace their tires less frequently: the demand for tires decreases. Producers compete by reducing the price of tires, and by reducing the quantity of tires that they supply. The tire market reaches a new equilibrium at a lower price and smaller quantity.

Xăng và lốp xe là hai loại hàng bổ sung cho nhau vì chúng được sử dụng cùng lúc. Khi xăng lên giá, người tiêu dùng bớt dùng xe, do đó ít phải thay lốp xe hơn nên cầu lốp xe giảm. Các nhà sản xuất lốp xe cạnh tranh bằng cách giảm giá bán và giảm sản lượng cung ứng lốp xe. Khi đó thị trường lốp xe đạt được mức cân bằng mới với giá và lượng thấp hơn ban đầu.

As exercises, readers may analyze equilibrium responses to decreasing consumer incomes or decreasing prices of substitute or complementary goods.

Bạn đọc có thể thực tập phản ứng của sự cân bằng theo các tình huống: cho thu nhập của người tiêu dùng giảm, giảm giá hàng hóa thay thế hay hàng hóa bổ sung.

(to be continued...)
(from http://www.fetp.edu.vn/home.cfm?rframe=firstpageen.htm with some amendments)
 
Last edited by a moderator:

DutoanGXD

SmartSoftware
Tham gia
7/7/07
Bài viết
830
Điểm thành tích
93
Economics: An Introductory Course (8)

Revision Questions on Opportunity Cost

1. What is the opportunity cost to a student of the National University of Civil Engineering? To his parents? To the society?

2. Ms Queenbee spent $150 on a new skirt. Then she saw a blouse for $150 that she liked better than the skirt. What was the opportunity cost of the skirt?
a. $150.
b. The blouse.
c. Nothing since both cost $150.
d. Cannot be determined.

3. Disney charges one fee to enter its park and no fee for the individual rides.
What is the opportunity cost of a ride at Disney?

Please submit your answer in here. TA.
 
Q

queenbee

Guest
World economic transactions

Giao dịch kinh tế thế giới

Nowadays, the interdependence of domestic and foreign markets in trade has erased the concept of independent markets. This trend of market globalisation entails economic movements that fight international market abuses, such as pollution, corruption…

Ngày nay, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thị trường thương mại trong và ngoài nước đã xoá đi khái niệm về thị trường độc lập. Xu hướng thị trường toàn cầu hoá này kéo theo các phong trào kinh tế chống lại các hoạt động lạm dụng thị trường, như nạn ô nhiễm, nạn tham ô…

Operating on such markets are Groups of companies with their affiliates abroad known as foreign companies that carry out the international investment and trade transactions.

Điều hành tác nghiệp trên thị trường này là các Tập đoàn kinh doanh có các doanh nghiệp phụ thuộc ở nước ngoài gọi là các công ty nước ngoài, là các đơn vị xúc tiến hoạt động mậu dịch và đầu tư Quốc tế.

In official markets, transactions are regulated and operated by inter-governmental agreements and by global institutions.

Trên các thị trường chính thức, các giao dịch nghiệp vụ được các hiệp định liên chính phủ và các định chế thế giới quy phạm và điều hành.

In the open markets, transactions are operated by public or private agreements made by private entrepreneurs or through the intermediary of brokers, jobbers, or trading agents.

Trên các thị trường tự do (thị trường mở), các giao dịch nghiệp vụ được thực hiện theo các thoả ước công khai hay riêng tư giữa các nhà doanh nghiệp hoặc qua trung gian của các nhà môi giới, người thụ uỷ hay nhà đại lý giao dịch.

Taking avatages of the differences in laws among nations, underground transactions also develop in parallel to those on free trade markets. They are such practices as tax avoiding transactions and traffics of illegal goods or piracy of trade marks.

Lợi dụng sự khác biệt giữa luật pháp các nước, các giao dịch “chui” cũng phát triển song song với các giao dịch trên thị trường tự do. Đó là các hoạt động như giao dịch trốn thuế và buôn bán các mặt hàng bất hợp pháp, hay nạn giả mạo nhãn hiệu thương nghiệp…
 
Last edited by a moderator:
H

hatoan

Guest
Mình cũng không giỏi về tiếng Anh kinh tế, nhưng mình cũng xin giải đáp thắc mắc về các từ bạn hỏi như sau:

1) CASH FLOW: lượng tiền mặt / lưu kim (ở đây là lưu kim chứ không phải dòng lưu kim, bởi đây là từ ghép, lưu ở đây có nghĩa là dòng, lượng, kim: chỉ tiền)

2) MONEY INFLOW/ OUTFLOW: Lượng tiền thu vào/chi ra

4) FINANCING COST/COST OF FINANCING: Chi phí tài chính..Tuy nhiên, vì tùy theo ngữ cảnh mà phải xem lại ngữ nghĩa của câu. Vì Finance có 2 nghĩa.

Động từ FINANCE có 2 trường hợp là ngoại động từ (n) và nội động từ:
- Ngoại động từ (nghĩa là đi trực tiếp với danh từ..., không có giới từ): nghĩa là Cấp vốn, tài trợ...
- Nội động từ (đi kèm giới từ) nghĩa là hoạt động trong ngành tài chính...

Tôi lại cho rằng cash flow là "dòng tiền" cư đấy, cụ thể trong kinh tế, người ta gọi đây là "dòng tiền mặt"
 

Tải bộ cài phần mềm Dự toán GXD, Đấu thầu GXD, Thanh Quyết toán GXD, Quản lý chất lượng GXD. Dành cho người mua bản quyền
Kích để xem khóa học Dự toán công trình
Kích để xem khóa học Dự toán công trình
Phần mềm quản lý chất lượng công trình QLCL GXD
Tìm hiểu khóa học Thanh Quyết toán GXD

Các bài viết mới

Top