Mình nghĩ bạn đọc chưa rõ nên không hiểu câu từ đủ nghĩa:
1. Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình: Chủ đầu tư ra văn bản phê duyệt (Quyết định phê duyệt thiết kế)
2. Xác nhận vào bản vẽ thiết kế bằng chữ ký và đóng dấu phê duyệt thiết kế theo PL 04: Ban QLDA đóng dấu phê duyệt và ký vào từng bản vẽ thiết kế trước khi bán hồ sơ mời thầu.
-> Có nghĩa là Chủ đầu tư ra QĐ phê duyệt (bằng văn bản) còn mấy cái việc lìu tìu như đóng dấu, ký vào bản vẽ giao cho Ban QLDA làm chứ ai đời Chủ tịch/Bộ trưởng đi đóng dấu và ký vào từng bản vẽ.
* Theo NĐ 15/2013, tại điều 20, khoản 4:
"4. Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác nhận trước khi đưa ra thi công."
* Theo TT 13/2013, tại mục b, khoản 4, Điều 3 quy định:
"b) Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt theo Mẫu của Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này vào từng tờ bản vẽ trước khi đưa ra thi công, kể cả trường hợp thiết kế một bước sau khi đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt."
Trong mẫu dấu phê duyệt BVTC (PL 4-TT13/2013) có phần chữ ký của người xác nhận là CĐT/Đại diện CĐT, thế thì cách xác nhận như thế nào cho đúng?
- C1: CĐT/Đại diện CĐT xác nhận bằng "chữ ký" và "đóng dấu" đã phê duyệt ở trang bìa, còn từng tờ trong BV thì ký "nháy".
- C2: CĐT/Đại diện CĐT xác nhận bằng "chữ ký" và "đóng dấu" đã phê duyệt vào "từng tờ bản vẽ".
Xin hỏi các bác là cách nào đúng? hoặc còn cách nào khác nữa không?
Em cũng nghĩ theo cách 2 là đúng và đủ, tuy nhiên làm như thế thì CĐT/Đại diện CĐT ký cũng mỏi tay luôn (với các công trình có số lượng BV nhiều và lại bao gồm nhiều tập BV nữa).Theo mình làm đúng và đủ là C2. Một số CĐT thì ko cần biết làm đúng hay không, chỉ ký đóng dấu ở trang bìa thôi. Tư vấn yêu cầu thì CĐT bảo ở đây ko cần!!!
Phí Thẩm tra thiết kế và dự toán:
Mọi người cho mình hỏi, trong điều 8 TT13/2013 nói Phí thấm tra thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định của Bộ Tài Chính, nhưng mình tìm mãi mà ko ra văn bản nào của BTC quy định cả, vậy phải tính chi phí này ntn trongTMĐT đây.
Em xin hỏi các Anh chị em về thông tư 10/2013/TT-BXD một chút. dù em biết đây là topic TT 13 nhưng do em post bên TT 10 mà không có ai trả lời. Mong Các anh đừng ban nick em. Em có thắc mắc như sau:
Thông tư 10/2013/TT-BXD có phụ lục phân cấp các loại công trình. Em có một chút thắc mắc anh chị nào biết giải đáp giúp em với.
- Theo thông tư 12/2009/TT-BXD thì những người tốt nghiệp Cao Đẳng, Trung cấp chỉ được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát công trình cấp IV, bìa màu hồng.
- Nếu theo Nghị Định 209/2004/NĐ-CP về phân cấp công trình thì chứng chỉ bìa màu hồng còn có cơm ăn áo mặc vì cấp công trình dân dụng cấp IV quy định công trình <= 3 tầng, diện tích sàn < 1.000 m2.
- Còn theo TT 10/2013/TT-BXD thì cấp công trình dân dụng cấp IV là công trình nhà 01 tầng có kết cấu đơn giản, có niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
Câu hỏi của em là.
1. Thông tư này đã có hiệu lực thì chứng chỉ hành nghề giám sát công trình cấp IV có còn được sử dụng khi công trình đang giám sát, đang thi công trước khi Thông tư 10/2013 có hiệu lực không?
2. Có thông tư nghị định nào mới về việc cấp chứng chỉ hành nghề chưa?
3. Bỗng dưng có sự chênh lệch giữa xây dựng và thủy lợi vì học CĐ Thủy Lợi ra vẫn có khả năng giám sát công trình Cấp IV. còn học CĐ Xây dựng ra thì không có công trình cấp IV để mà giám sát nữa?
(suy nghĩ của em: Xã hội càng phát triển, ngành xây dựng càng phát triển, thì lẽ ra cấp công trình phải lấy cao lên, đằng này lại chơi theo kiểu thụt lùi. nhà 2 tầng đã là công trình Cấp III. Một vài ngu ý nếu không phải mong các anh chị giảng giải và bỏ qua cho em)